✨Kobudō

Kobudō

là một thuật ngữ tiếng Nhật trong võ thuật Nhật Bản xuất hiện từ trước thời Minh Trị Duy tân (1868). Thuật ngữ này đồng nghĩa với kobudo (古武道, cổ võ đạo) và đối lập với gendai budō - "võ thuật hiện đại" (hoặc shinbudō - "võ thuật mới") đề cập đến các hệ phái được phát triển sau Minh Trị Duy tân.

Phân biệt

Trong tiếng Nhật, ko-ryū (古流) và kobudō (古武道) thường được coi là đồng nghĩa (ví dụ như Liên đoàn Kendo Nhật Bản,). Nhưng trong tiếng Anh, Hiệp hội Hoplology Quốc tế (ngành nghiên cứu về hành vi và thái độ trong đối kháng của con người) đề cập đến sự khác biệt giữa Ko-ryūKobudō liên quan đến nguồn gốc và sự khác biệt giữa thứ hạng ưu tiên liên quan đến hình thức chiến đấu, đạo đức, kỷ luật và/hoặc thẩm mỹ.

Mô tả về Koryū

Thuật ngữ Ko-ryū (古流) theo nghĩa đen được dịch là "trường phái cũ" (ko—cũ, ryū—trường phái) hoặc "trường phái truyền thống". Koryū cũng là một thuật ngữ chung cho các trường phái võ thuật Nhật Bản trước thời kỳ Minh Trị Duy tân (1868) đã tạo nên những thay đổi chính trị xã hội lớn và là tiền đề cho sự hiện đại hóa Nhật Bản.

Hệ thống Koryū được xem xét theo thứ tự ưu tiên sau: 1) chiến đấu, 2) kỷ luật, 3) đạo đức.

Mô tả về Kobudō

Kobudō (古武道) là một thuật ngữ tiếng Nhật cho một hệ thống có thể được dịch là 古 (cổ) 武 (võ) 道 (đạo) "võ đạo cũ"; thuật ngữ này xuất hiện trong nửa đầu thế kỷ XVII. Kobudō đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ Tokugawa (1603–1868) cũng được gọi là thời kỳ Edo, khi chế độ tập quyền được củng cố bởi gia tộc Tokugawa cầm quyền.

Hệ thống kobudō được xem xét theo thứ tự ưu tiên sau: 1) đạo đức, 2) kỷ luật 3) dạng mỹ học.

Ví dụ về các kỹ năng được dạy trong koryū hoặc kobudō

  • Bōjutsu
  • Jujutsu
  • Jittejutsu
  • Kenjutsu
  • Kyūjutsu
  • Naginatajutsu
  • Sōjutsu
  • Tantojutsu
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một thuật ngữ tiếng Nhật trong võ thuật Nhật Bản xuất hiện từ trước thời Minh Trị Duy tân (1868). Thuật ngữ này đồng nghĩa với _kobudo_ (古武道, cổ võ đạo) và đối lập
**Cù Mai Công** (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1962) là nhà báo người Việt Nam và là võ sư Chưởng môn của Karate Shorin-ryu Việt Nam đời thứ 4. ## Tiểu sử Cù Mai
nhỏ|phải|Kama **Liêm** (鎌) là một loại vũ khí biến thể từ liềm, lưỡi hái cắt lúa của các dân tộc ở đảo Okinawa Nhật Bản và hiện nay được hầu hết các môn sinh mang
là một trong những hệ phái karate lớn của Okinawa và là một trong những phong cách karate lâu đời nhất. Nó được đặt tên bởi Choshin Chibana vào năm 1933, nhưng bản thân hệ
**Aikido Tenshinkai** là tên gọi của tổng cục Aikido tại Việt Nam do tổ sư Ueshiba Morihei đặt cho vào năm 1968. Tổng cuộc Aikido Tenshinkai do ông Đặng Thông Phong sáng lập và chịu
thế=Một Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|nhỏ|Một [[Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|225x225px]] **Võ thuật** là hệ thống được mã hóa và truyền thống chiến đấu được thực hành vì một số lý
Một cặp quải. **Quải** (_chữ Hán_: 柺, _bính âm: guǎi_), gọi theo tiếng Okinawa là **tonfa** (_kana:_ トンファー, _tonfaa_), là một vũ khí đặc trưng của người Okinawa. Một số tên khác của nó là
**_Huyền thoại võ sĩ_** (, tựa tiếng Anh: _Fighter in the Wind_) là một bộ phim Hàn Quốc được trình chiếu lần đầu năm 2004. Nó dựa trên cuốn sách _Karate Baka Ichidai_ của Nhật
thumb|Hình dạng của một cây đập lúa right|thumb|Cây đập lúa được sử dụng ở nước Anh **Cây đập lúa** là một công cụ nông nghiệp được sử dụng để đập trong quá trình tách hạt
là tên của một số môn võ thuật Nhật Bản. "Kenpō" là một từ tiếng Nhật chuyển ngữ từ "quyền pháp" trong chữ Hán. Thuật ngữ này thường được phiên âm một cách không chính