✨Klaus Augenthaler

Klaus Augenthaler

Klaus "Auge" Augenthaler (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1957 tại Fürstenzell, gần Passau tại Bavaria, Tây Đức) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức chơi ở vị trí hậu vệ, và là huấn luyện viên. Trong 15 năm thi đấu cho Bayern Munich, ông giành 7 chức vô địch Bundesliga. Ông cũng là cựu thành viên của đội tuyển Tây Đức vô địch World Cup 1990.

Năm 2005, ông được bình chọn vào đội hình vĩ đại nhất của Bayern Munich trong lịch sử câu lạc bộ.

Sự nghiệp cầu thủ

Augenthaler chơi ở vị trí trung vệ, và sau này là ở vị trí hậu vệ quét (libero). Ông vô địch Bundesliga 7 lần và cúp bóng đá Đức 3 lần với Bayern Munich. Tại Cúp C1 châu Âu (tiền thân của Champions League), ông về nhì năm 1982, sau khi Bayern Munich thua Aston Villa 0–1 tại trận chung kết. Tại trận chung kết năm 1987, ông vắng mặt do bị treo giò, và lại một lần nữa thất bại khi Bayern thua 2–1 trước FC Porto.

Từ năm 1984 đến khi kết thúc sự nghiệp cầu thủ năm 1991, Klaus Augenthaler là đội trưởng của Bayern Munich. Tổng cộng ông đã chơi 404 trận tại Bundesliga, 89 trận tại cúp châu Âu cho Bayern.

Từ năm 1983 đến năm 1990 ông thi đấu 27 trận cho Tây Đức, vô địch World Cup 1990 tại Ý, sau khi thắng Argentina 1–0 tại trận chung kết. Trước đó ông cũng tham dự World Cup 1986 tại Mexico, nhưng không thi đấu tại trận chung kết.

Sự nghiệp huấn luyện

Ông bắt đầu sự nghiệp huấn luyện tại Bayern Munich, dưới quyền các huấn luyện viên Søren Lerby, Erich Ribbeck, Franz Beckenbauer, Giovanni Trapattoni và Otto Rehhagel. Ông dẫn dắt đội trận cuối cùng của mùa giải 1995–96 đối đầu với Fortuna Düsseldorf. Sau đó ông là huấn luyện viên của đội bóng Áo, Grazer AK từ năm 1997 đến năm 2000,

Vào giữa mùa 1999–2000, ông chuyển sang 1. FC Nürnberg ngày 2 tháng 3 năm 2000, dẫn dắt đội tại giải 2. Bundesliga và giúp đội lên hạng.

Ngày 29 tháng 4 năm 2003, Nürnberg sa thải Augenthaler, sau khi đội phải vật lộn để trụ hạng. Ông chuyển sang Bayer 04 Leverkusen tháng 5 năm 2003. Ông được giao nhiệm vụ giúp đội trụ hạng cũng trong mùa giải đó. Ông ở lại đội đến tháng 9 năm 2005.

Tháng 12 năm 2005, ông chuyển sang VfL Wolfsburg. Ông sớm rời đội trước khi kết thúc mùa giải 2006–07. Ngày 23 tháng 3 năm 2010, ông ký hợp đồng có thời hạn nửa năm với SpVgg Unterhaching, thay thế Matthias Lust. Hợp đồng của ông với câu lạc bộ hết hạn vào ngày 3 tháng 6 năm 2011. Augenthaler từng từ chối lời mời từ Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ do không cảm thấy hứng thú.

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

Giải thưởng

Bayern Munich

  • Bundesliga: 1979–80, 1980–81, 1984–85, 1985–86, 1986–87, 1988–89 và 1989–90
  • Cúp bóng đá Đức: 1981–82, 1983–84, 1985–86
  • Siêu cúp bóng đá Đức: 1982, 1987, 1990
  • Länderpokal: 1977
  • Cúp C1 châu Âu Á quân: 1982, 1987

Đức

  • Giải vô địch bóng đá thế giới: 1990, Á quân 1986

Cá nhân

  • kicker Bundesliga Đội hình tiêu biểu mùa giải: 1989–85, 1988–89
  • Bàn thắng của năm (Đức): 1989
  • Bàn thắng đẹp nhất thập kỷ (Đức)
  • Đội hình Bayern Munich vĩ đại nhất lịch sử.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Klaus "Auge" Augenthaler** (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1957 tại Fürstenzell, gần Passau tại Bavaria, Tây Đức) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức chơi ở vị trí hậu vệ, và
**Bayer 04 Leverkusen**, được biết đến chính thức là **Bayer 04 Leverkusen Fußball GmbH**, thường được biết đến là **Bayer Leverkusen** () hoặc đơn giản là **Leverkusen**, là một câu lạc bộ bóng đá Đức
**Bodo Illgner** (; sinh ngày 7 tháng 4 năm 1967) là cựu thủ môn bóng đá người Đức. Ông từng chơi cho Köln và Real Madrid, giúp đội tuyển Đức lọt vào vòng chung kết
**Udo Lattek** (16 tháng 1 năm 1935 - 31 tháng 1 năm 2015) là một cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Đức. Lattek là một trong những huấn luyện viên
**1. Fußball-Club Nürnberg Verein für Leibesübungen e. V.**, thường được gọi là **1. FC Nürnberg** ( hoặc đơn giản là **Nürnberg**, là một đội bóng nổi tiếng của Đức có trụ sở ở Nürnberg, Bayern.
**Sân vận động Rajko Mitić** (, ), trước đây gọi là **Sân vận động Sao Đỏ** (), còn được gọi là **Marakana** (), là một sân vận động đa năng ở Beograd, Serbia, là sân