✨Khoảng cách Hellinger

Khoảng cách Hellinger

Trong lý thuyết xác suất và thống kê, khoảng cách Hellinger là một đại lượng đo sự khác biệt giữa hai phân bố xác suất. Nó là một f-khoảng cách. Khoảng cách Hellinger được định nghĩa dựa trên tích phân Hellinger, đưa ra bởi Ernst Hellinger.

Để định nghĩa khoảng cách Hellinger theo lý thuyết độ đo, giả sử PQ là hai độ đo xác suất liên tục tuyệt đối đối với một độ đo xác suất λ. Bình phương của khoảng cách Hellinger giữa PQ được định nghĩa như sau

:H^2(P,Q) = \frac{1}{2}\displaystyle \int \left(\sqrt{\frac{dP}{d\lambda - \sqrt{\frac{dQ}{d\lambda\right)^2 d\lambda.

Ở đây, dP / dQ / _d_λ là đạo hàm Radon–Nikodym của PQ. Định nghĩa này không phụ thuộc vào λ, nên khoảng cách Hellinger giữa PQ không thay đổi nếu λ được thay bằng một độ đo xác suất khác mà đối với nó, P and Q cũng liên tục tuyệt đối. Biểu thức trên có thể được viết gọn là

:H^2(P,Q) = \frac{1}{2}\int \left(\sqrt{dP} - \sqrt{dQ}\right)^2.

Để định nghĩa khoảng cách Hellinger theo lý thuyết xác suất cơ bản, ta chọn λ là độ đo Lebesgue, khi đó dP / dQ / _d_λ là các hàm mật độ xác suất. Nếu ta ký hiệu fg là các hàm mật độ tương ứng, bình phương của khoảng cách Hellinger có thể được biểu diễn bằng tích phân thông thường như sau

:\frac{1}{2}\int \left(\sqrt{f(x)} - \sqrt{g(x)}\right)^2 dx.

Khoảng cách Hellinger H(PQ) thỏa mãn

: 0\le H(P,Q) \le 1.

Khoảng cách đạt giá trị cực đại là 1 khi P có xác suất bằng 0 tại những phần tử có xác suất dương trong Q và ngược lại.

Đôi khi hệ số 1/2 bên ngoài tích phân bị bỏ qua, khi đó khoảng cách Hellinger nằm trong khoảng từ 0 đến 2.

Khoảng cách Hellinger có liên hệ với hệ số Bhattacharyya BC(P,Q) như sau

: H(P,Q) = \sqrt{1 - BC(P,Q)}.

Bình phương khoảng cách Hellinger luôn nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách Jensen-Shannon. :H^2(P, Q) \le JSD(P \parallel Q)

Khoảng cách Hellinger có liên hệ với khoảng cách L1 như sau . :\frac{1}{2}|P-Q|_1 \le H(P, Q)\sqrt{2-H^2(P, Q)}

Ví dụ

Bình phương khoảng cách Hellinger giữa hai phân phối chuẩn \scriptstyle P\,\sim\,\mathcal{N}(\mu_1,\sigma_1^2)\scriptstyle Q\,\sim\,\mathcal{N}(\mu_2,\sigma_2^2) là: : H^2(P, Q) = 1 - \sqrt{\frac{2\sigma_1\sigma_2}{\sigma_1^2+\sigma_2^2 \, e^{-\frac{1}{4}\frac{(\mu_1-\mu_2)^2}{\sigma_1^2+\sigma_2^2.

Bình phương khoảng cách Hellinger giữa hai phân phối mũ \scriptstyle P\,\sim \,\rm{Exp}(\alpha)\scriptstyle Q\,\sim\,\rm{Exp}(\beta) là: : H^2(P, Q) = 1 - \frac{2 \sqrt{\alpha \beta{\alpha + \beta}.

Bình phương khoảng cách Hellinger giữa hai phân phối Weibull \scriptstyle P\,\sim \,\rm{W}(\alpha,\beta)\scriptstyle Q\,\sim\,\rm{W}(\alpha,d) (trong đó \alpha là tham số hình dạng và \beta\,, d là các tham số tỉ lệ): : H^2(P, Q) = 1 - \frac{2 (\beta d)^{\alpha/2{\beta^{\alpha} + d^{\alpha.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **khoảng cách Hellinger ** là một đại lượng đo sự khác biệt giữa hai phân bố xác suất. Nó là một _f_-khoảng cách. Khoảng cách Hellinger được
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **khoảng cách Jensen-Shannon** là một phương pháp phổ biến để đo sự tương đồng giữa hai phân bố xác suất. Nó dựa trên khoảng cách Kullback-Leibler với
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Dame Angela Brigid Lansbury** DBE (16 tháng 10 năm 1925 – 11 tháng 10 năm 2022) là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Ai len - Anh - Mỹ. Bà xuất hiện rất