✨Kaibōkan

Kaibōkan

phải|nhỏ|300x300px| Tàu hộ tống Nhật [[Etorofu (tàu hộ tống Nhât)|Etorofu vào tháng 5 năm 1943. ]] là một loại tàu hải quân dùng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai trong vai trò hộ tống và phòng vệ bờ biển. Cụm từ hộ tống hạm được dùng bởi Hải quân Mỹ để gọi các tàu Nhật trong chủng loại này.

Miêu tả

Những chiếc tàu này là phiên bản tương đương của loại tàu khu trục hộ tống (Mỹ) và tàu hộ tống (frigate)(Anh) của phe Đồng Minh. Chúng là loại tàu chiến ít tốn kém hơn nhằm thay thế các tàu khu trục hạm đội trong chiến tranh chống tàu ngầm. Trong hải quân các nước Phe Trục cũng có những loại tàu giống tàu Kaibōkan của Nhật ví dụ như lớp F của Hải quân Quốc Xã và tàu Amiral Murgescu của Hải quân Rumani.

Trong quá trình chiến tranh, các thiết kế đã được đơn giản hóa và giảm quy mô lại để có thể đóng nhiều tàu hơn.

Định nghĩa cũ

Trước Thế chiến II, kaibōkan là tên gọi chung của nhiều loại tàu khác nhau, từ thiết giáp hạm cho đến sloop, đã trở nên lỗi thời.

Các lớp

Lớp Shimushu (Ishigaki)

  • Còn được gọi là Loại A - tuần tra đa năng, hộ tống hoặc quét mìn.
  • Động cơ chính: Diesel X 2, trục kép (4.200shp)
  • Tốc độ tối đa: 19,7kn
  • Phạm vi: 8.000 dặm (16kn)
  • Nhiên liệu: Dầu X 120t

Lớp Etorofu (Matsuwa)

  • Loại A cải tiến
  • Động cơ chính: Diesel X 2, trục kép (4.200shp)
  • Tốc độ tối đa: 19,7kn
  • Phạm vi: 8.000 dặm (16kn)
  • Nhiên liệu: Dầu X 120t

Lớp Mikura (Chiburi)

  • Còn được gọi là Loại B
  • Động cơ chính: Diesel X 2, trục kép (4.200shp)
  • Tốc độ tối đa: 19,5kn
  • Phạm vi: 6.000 dặm (16kn)
  • Nhiên liệu: Dầu X 120t

Lớp Ukuru (Okinawa)

  • Loại B cải tiến
  • Động cơ chính: Diesel X 2, trục kép (4.200shp)
  • Tốc độ tối đa: 19,5kn
  • Phạm vi: 5.754 dặm (16kn)
  • Nhiên liệu: Dầu X 120t

Loại C và Loại D

Cùng một thiết kế với các động cơ khác nhau; động cơ diesel cho loại C và tua-bin cho loại D. Hơn 120 chiếc được sản xuất hàng loạt trong chiến tranh, sử dụng phương pháp thiết kế mô-đun.

Khác

Ngoài ra, hai tàu tuần dương hạng nhẹ cũ của Trung Quốc đã được sử dụng, đổi tên thành IoshimaYasoshima.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|300x300px| Tàu hộ tống Nhật [[Etorofu (tàu hộ tống Nhât)|Etorofu vào tháng 5 năm 1943. ]] là một loại tàu hải quân dùng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**USS _Spadefish_ (SS/AGSS-411)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá thuộc họ tai tượng biển. Mặc dù được nhập
thumb|upright=1.0|Tàu hộ tống khu trục USS _Evarts_ của [[Hải quân Hoa Kỳ]] **Tàu hộ tống khu trục** (tiếng Anh: destroyer escort, ký hiệu lườn **DE**) là một định danh của Hải quân Hoa Kỳ vào
**USS _Tang_ (SS-306)** là một tàu ngầm lớp Balao của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai, là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
phải|nhỏ|350x350px| Tàu khu trục hộ tống ([[Cannon (lớp tàu khu trục hộ tống)|lớp Cannon)]] Thuật ngữ **_Escorteur_** (tàu hộ tống) của Pháp được dùng trong thế chiến thứ hai để chỉ định một loại tàu