✨Jajangmyeon

Jajangmyeon

thumb| Món Jajangmyeon bên trên có trứng luộc, dưa chuột thái sợi và hạt vừng rang.

Jajangmyeon () hay jjajangmyeon () là phiên bản Hàn Quốc của món mì Trác tương miến từ Trung Quốc. Món ăn này trộn với nước sốt đặc sánh gồm tương Chunjang, thịt thái hạt lựu và rau được chiên qua dầu ăn. Ngoài ra món ăn này còn dùng kèm hải sản.

Tính chất

Nguyên liệu

Cho sốt tương đen vào mì, trộn lên rồi ăn.

  • Sợi mì: Jjajangmyeon sử dụng những sợi mì dày được làm bằng cách nhào bột mì, sợi dày hơn Spaghetti và mỏng hơn Udon.
  • Gia vị: Cho sốt Chunjang vào cùng thịt lợn, hành tây, dầu hào vào đảo qua với dầu ăn.

Giá trị dinh dưỡng

Hàm lượng calo của Jjajangmyeon là khoảng 700kcal, chiếm 28% lượng tiêu thụ hàng ngày của nam giới và 35% phụ nữ ở Hàn Quốc.

Lịch sử

nhỏ|phải|Bảo tàng Jajangmyeon (Tòa nhà Cộng hòa cũ). Jajangmyeon xuất hiện từ năm 1905, bắt nguồn từ nhà hàng Cộng Hòa Xuân (공화춘; 共和春) ở khu phố Tàu Incheon, một nhà hàng Trung Quốc của người nhập cư từ tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Nhà hàng hiện là Bảo tàng Jajangmyeon.

Mặc dù tên gọi Jajangmyeon xuất phát từ món mì Trác tương miến (炸酱面, zhájiàngmiàn), món Jajangmyeon Hàn Quốc khác nhau theo nhiều khía cạnh. Yong Chen, một giáo sư lịch sử tại Đại học California, Irvine, lập luận rằng mặc dù món ăn ban đầu là "zhájiàngmiàn"- món mì sốt tương đậu từ Bắc Trung Quốc, nhưng nó hoàn toàn đặc trưng của Hàn Quốc.

Vào giữa những năm 50 ở Hàn Quốc, ngay sau Chiến tranh Triều Tiên, jajangmyeon đã được bán với giá thấp để bất cứ ai cũng có thể ăn nó mà không gặp trở ngại. Jajangmyeon kiểu Hàn Quốc mới bắt đầu trở nên phổ biến bùng nổ trong số nhiều thương nhân ghé vào cảng Incheon, trung tâm thương mại và nhiều công nhân bến tàu làm việc trong chợ cá, và nhanh chóng lan rộng khắp đất nước. Sự thiếu sót này phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ những người ủng hộ cách đánh vần jjajangmyeon như Ahn Do-hyeon, một nhà thơ đoạt giải thưởng Sowol.

Sau đó, jjajangmyeon đã được chấp nhận là một cách viết chính tả thay thế cùng với jajangmyeon trong Hội đồng thảo luận ngôn ngữ quốc gia và đến ngày 31 tháng 8, được đưa vào như một từ chính tả trong Từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn.

Chế biến và trang trí

thumb|Jajangmyeon được trình bày bên trên có dưa chuột thái mỏng. Jajangmyeon sử dụng mì sợi to, làm bằng tay hoặc kéo bằng máy làm từ bột mì, muối, baking soda và nước.

Phần nước sốt jajang được làm từ sốt đậu tương chunjang chiên qua dầu cùng các nguyên liệu khác như xì dầu (hoặc dầu hào), thịt (thường là thịt lợn nhưng cũng có khi là thịt bò), hải sản (thường là mực ống hoặc tôm), hương liệu (scallions, gừng và tỏi), rau (thường là hành lá, bí đao hoặc bí đao Hàn Quốc (Aehobak) hoặc bắp cải), nước dùng và tinh bột hòa tan.

  • Gan-jjajang () – Jajangmyeon với sốt tương khô, được làm mà không cần thêm nước dùng và tinh bột hòa tan. Chữ gan xuất phát từ cách phát âm tiếng Trung của chữ (tiếng Hàn Quốc: , geon; Hán Việt: kiền) có nghĩa là "khô".
  • Samseon-jjajang () – Jajangmyeon trong đó kết hợp hải sản như mực ống và hến. Từ samseon bắt nguồn từ cách đọc tiếng Hàn của từ sānxiān (tam tiên ) trong tiếng Trung có nghĩa là "ba nguyên liệu tươi ngon".

Ngoài ra còn có những sự kết hợp lẫn nhau. Ví dụ samseon-gan-jjajang chỉ món jajangmyeon hải sản được làm không cần thêm nước.

Những món như jajang-bapjajang-tteok-bokki cũng xuất hiện. Jajang-bap về cơ bản là cùng một món ăn với jajangmyeon nhưng thay mì bằng cơm. Jajang-tteok-bokkitteok-bokki ăn cùng với sốt jajang thay vì sốt cay thông thường.

Các sản phẩm mì ăn liền jajangmyeon như Chapagetti, Chacharoni và Zha Wang là những phiên bản mì jajangmyeon bao gồm mì khô được đun sôi theo cách tương tự như ramyeon, sử dụng các miếng rau khô để ráo nước và trộn với bột jajang hoặc sốt jajang , cũng như một lượng nhỏ nước và dầu.

Hình ảnh

File:Korean.cuisine-Jajangmyeon-01.jpg|_Gan-jjajang_ File: File:Korean black bean noodle dish-Jaengban Jajangmyeon-01.jpg |_Jaengban-jjajang_ File:Jajangmyeon (31898301291).jpg|_Yuni-jjajang_ File:Haemul-jajangmyeon.jpg|_Samseon-gan-jjajang_ File:Jajangmyeon topped with Samgyeopsal.jpg|Jajangmyeon ăn cùng thịt nướng Samgyeopsal tại chợ Seomun, Daegu File:Wongwt N 首爾塔 (17127188552).jpg|Jajangmyeon cùng các món banchan ăn kèm tại Tháp Seoul File:Wongwt N 首爾塔 (17102793846).jpg File:농심 짜파게티 매콤한 사천 6.jpg|Chapagetti File:Chapaguri 2.jpg|Món mì Chapaguri kết hợp từ mì gói Noguri của thương hiệu Nongshim
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb| Món _Jajangmyeon_ bên trên có trứng luộc, dưa chuột thái sợi và hạt vừng rang. **Jajangmyeon** () hay **_jjajangmyeon_** () là phiên bản Hàn Quốc của món mì _Trác tương miến_ từ Trung Quốc.
thumb|right|Món phở của Việt Nam **Món ăn quốc gia** (_National dish_) hay **món ăn quốc dân** là một món ăn tiêu biểu, phổ biến cho một nền ẩm thực gắn liền với một quốc gia
nhỏ|phải|Một tô mì sợi **Mì sợi** () là một thực phẩm thường dùng trong nhiều nền văn hóa làm từ bột không men. Tất cả được kéo căng, ép đùn, rồi cán phẳng và cắt
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
**Mì sợi** là một thành phần thiết yếu và chủ yếu trong ẩm thực Trung Quốc. Mì Trung Quốc rất khác nhau tùy theo khu vực sản xuất, thành phần, tạo sợi, cách chế biến...
**Nongshim** (Hangul: 농심; Hanja: 農心 (_Nông Tâm_); Romaja quốc ngữ: Nongsim; có nghĩa là: _Cái tâm của người nông dân_) là một công ty thực phẩm và đồ uống của Hàn Quốc có trụ sở