✨Ilyushin Il-20 (1948)

Ilyushin Il-20 (1948)

Để biết thêm chi tiết về một mẫu máy bay ELINT có cùng tên trong thập kỷ 1970, xem Ilyushin Il-20 II&III

Ilyushin Il-20 là một nguyên mẫu máy bay cường kích của Liên Xô, được sản xuất năm 1948.

Thiết kế và phát triển

Đây là một máy bay cường kích (tấn công mặt đất) được bọc giáp, nó sẵn sàng cho các cuộc thử nghiệm cấp nhà nước vào năm 1948, mẫu máy bay này được coi như một kiểu 'phụ' nặng hơn của Il-10 (lúc đó đang hoạt động trong các đơn vị chiến đấu) và Il-10M (đã sẵn sàng để sản xuất). Il-20 khác với những máy bay được chế tạo trước đó bởi buồng lái dành cho phi công, buồng lái được đặt ngay trên động cơ ở phần cao nhất của mũi máy bay và điều này tạo tầm nhìn về phí trước không giới hạn cho phi công. Động cơ và buồng lái có chung lớp giáp bảo vệ. Bộ bánh đáp co thể chuyển động được.

4 khẩu pháo 23mm NS-23 có thể chuyển động được, chúng được đặt trong cánh. Il-20 có thể mang được 1.190 kg bom trên các giá treo ngoài (lên đến trên 500 kg mỗi giá treo) và những rocket loại RS không dẫn đường.

Khoang dành cho xạ thủ súng máy hoàn toàn riêng biệt với khoang dành cho phi công. Xạ thủ được bố trí trong một tháp súng với một khẩu pháo NS-23. Những vũ khí để tự phòng vệ bao gồm thiết bị phóng DAG-10 để phóng lựu đạn AG-2.

Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào ngày 5 tháng 12-1948, do phi công thử nghiệm Vladimir Kokkinaki điều khiển, và máy bay bay được trang bị một động cơ piston Mikulin AM-47F. Các chuyến bay thử nghiệm đã chứng minh máy bay có hiệu suất tố (tương tự như Il-10M nhẹ hơn, nhờ vào động cơ mạnh). Nhưng thời đại của những máy bay động cơ piston đã bắt đầu nhường chỗ cho thời đại của máy bay phản lực, và Il-20 không được chấp nhận để sản xuất hàng loạt.

Thông số kỹ thuật

Đặc điểm riêng

*Phi đoàn*: 2 Chiều dài: 12.59 m (41 ft 4 in) Sải cánh: 17.0 m (55 ft 9 in) Chiều cao: Diện tích cánh: 44.0 m² (473.61 sq ft) Trọng lượng rỗng: 7.500 kg (16.535 lb) Trọng lượng cất cánh: 9.820 kg (21.650 lb) Trọng lượng cất cánh tối đa**: *Động cơ: 1 × động cơ piston Mikulin AM-47F, 2.700 kW

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 515 km/h (320 mph) Tầm bay: 1.180 km (733 miles) Trần bay: 7.750 m (25.450 ft) Vận tốc lên cao: 3000 m/8.0 phút và 5000 m/12.5 phút Lực nâng của cánh: 216 kg/m² Lực đẩy/trọng lượng**:

Vũ khí

5 × pháo 23mm NS-23 1 × thiết bị phóng lựu đạn DAG-10 Bom: 1190 kg 8 × rocket RS-82 hoặc 4 × RS-132

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_Để biết thêm chi tiết về một mẫu máy bay ELINT có cùng tên trong thập kỷ 1970, xem Ilyushin Il-20 II&III_ **Ilyushin Il-20** là một nguyên mẫu máy bay cường kích của Liên Xô,
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1948: ## Sự kiện * Không quân Hoa Kỳ có 20.800 máy bay, khoảng một nửa trong số đó là
Đây là **danh sách máy bay của Không quân Afghan** bao gồm tất cả máy bay được Quân đoàn Không quân Lục quân Quốc gia Afghan sử dụng và lực lượng của chế độ trước,
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Gloster Meteor** là loại máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên của Anh, và cũng là máy bay phản lực đầu tiên và duy nhất của quân Đồng minh hoạt động trong Chiến tranh
**Erich Alfred Hartmann** (19 tháng 4 năm 1922 – 20 tháng 9 năm 1993), biệt danh "_Bubi_" (tên viết tắt của "chàng trai trẻ") bởi những đồng đội của mình hay "_Con quỷ đen_" bởi
**Hawker Hunter** là một loại máy bay tiêm kích phản lực cận âm của Anh được phát triển vào thập niên 1950. Phiên bản Hunter một chỗ được đưa vào trang bị với vai trò
**Petlyakov Pe-8**, ban đầu được gọi là TB-7, là một máy bay ném bom hạng nặng của Liên Xô được thiết kế trước Thế chiến II, chiếc máy bay ném bom bốn động cơ duy
Chiếc máy bay Mỹ **Republic P-47 Thunderbolt**, còn được gọi là _Jug_ (cái bình), là một trong những mẫu máy bay tiêm kích một động cơ lớn nhất vào thời kỳ đó. Nó là một