"I Have Nothing" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 1992 The Bodyguard, mà cô cũng tham gia thủ vai nữ chính. Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 2 năm 1993 bởi Arista Records, sau những thành công liên tiếp của hai đĩa đơn "I Will Always Love You" và "I'm Every Woman". Bài hát được viết lời bởi David Foster và Linda Thompson, và được sản xuất bởi Foster. Đây là một bản ballad với nội dung đề cập đến một tình yêu sâu sắc và những hiểu lầm xảy ra giữa hai người yêu nhau bởi nhận thức khác nhau.
Sau khi phát hành, "I Have Nothing" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Houston thể hiện trong bài hát. Nó còn nhận được nhiều giải thưởng và đề cử lớn, bao gồm đề cử giải Oscar cho giải Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất vào năm 1993 và giải Grammy cho Bài hát xuất sắc nhất thuộc thể loại phim điện ảnh, truyền hình hoặc phương tiện truyền thông khác vào năm 1994. Bài hát cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 5 ở Ireland và Vương quốc Anh, cũng như vươn đến top 20 ở một số thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, "I Have Nothing" tiếp tục trở thành một bản hit lớn của Houston tại đây, đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Ngoài ra, bài hát cùng với hai đĩa đơn trước từ album còn giúp Houston thiết lập một kỷ lục trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard, trở thành nghệ sĩ đầu tiên có ba bài hát lọt vào top 11 của Hot 100 trong cùng một tuần kể từ kỷ nguyên SoundScan vào năm 1991.
Video ca nhạc cho "I Have Nothing" được đạo diễn bởi S.A. Baron, trong đó Houston trình diễn nó trong một khán phòng, xen kẽ với những hình ảnh từ The Bodyguard. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải khác nhau, như giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1993, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1994, buổi hòa nhạc Whitney: The Concert for a New South Africa năm 1994, và giải thưởng BET năm 2001, và tất cả đều nhận được những lời tán dương từ giới phê bình. Ngoài ra, bài hát còn nằm trong danh sách trình diễn của chuyến lưu diễn The Bodyguard World Tour (1992-93). "I Have Nothing" cũng xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của Houston, bao gồm Whitney: The Greatest Hits (2000), Love, Whitney (2001), The Ultimate Collection (2007), I Will Always Love You: The Best of Whitney Houston (2012) và Whitney Houston Live: Her Greatest Performances (2014). Đây được xem là một trong những bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Houston, được lựa chọn trình diễn trong nhiều chương trình truyền hình thực tế khắp thế giới như American Idol, và được hát lại bởi một số nghệ sĩ, bao gồm Natalie Cole, Patti LaBelle, Ariana Grande và dàn diễn viên của Glee.
Danh sách bài hát
*Đĩa 12" tại Vương quốc Anh
A1 "I Have Nothing" ― 4:45
A2 "All the Man That I Need" ― 3:54
B1 "Where You Are" ― 4:10
*B2 "Lover for Life" ― 4:48
Đĩa 7" tại châu Âu / Đĩa CD 3" tại Nhật
A "I Have Nothing" ― 4:45
**B "Where You Are" ― 4:10
*Đĩa 7" tại Vương quốc Anh
A "I Have Nothing" ― 4:45
B "All the Man That I Need" ― 3:54
*Đĩa CD quảng bá tại Hoa Kỳ
"I Have Nothing" - 4:49
*Đĩa CD maxi tại Hoa Kỳ/Châu Âu/Vương quốc Anh
"I Have Nothing" ― 4:45
"Where You Are" ― 4:10
"Lover for Life" ― 4:48
*Đĩa CD tại Vương quốc Anh
"I Have Nothing" ― 4:45
"All the Man That I Need" ― 3:54
"Where You Are" ― 4:10
"Lover for Life" ― 4:48
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
Xếp hạng cuối năm
Chứng nhận
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**I Have Nothing**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 1992 _The Bodyguard_, mà cô cũng tham gia thủ vai
MÙA XUÂN TRÊN ĐÔI MẮT EM VỚI #WILD_NOTHING ♀️ Bảng phấn mắt Wild Nothing 12 màu với chất phấn: matte và shimmer với những tone cam, nâu, vàng,...♀️ Chất phấn mềm mịn, mướt lên màu
**_I Will Always Love You: The Best of Whitney Houston_** là album tổng hợp của nữ ca sĩ người Mỹ Whitney Houston, được phát hành sau khi cô qua đời. Album được phát hành vào
**Whitney Elizabeth Houston** (9 tháng 8 năm 1963 – 11 tháng 2 năm 2012) là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhà sản xuất phim và nhà từ thiện người Mỹ. Được biết đến là "Định
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
**Vũ Thu Minh** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1977), thường được biết đến với nghệ danh **Thu Minh**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Được mệnh danh là "nữ hoàng nhạc dance"
**_The Bodyguard: Original Soundtrack Album_** là album nhạc phim cho bộ phim cùng tên, phát hành ngày 17 tháng 11 năm 1992 bởi Arista Records và BMG Entertainment. Album bao gồm sáu bản nhạc được
"**Nhất vô sở hữu**" (còn gọi là "**Nothing to My Name**" hay "**I Have Nothing**") là một nhạc phẩm tiếng Hán tiêu chuẩn thuộc thể loại rock của nghệ sĩ Thôi Kiện. Bài hát này
**_Thần tượng âm nhạc: Vietnam Idol, mùa thứ 3_** là cuộc thi mới nhất của loạt chương trình truyền hình Thần tượng âm nhạc: Vietnam Idol. Công tác chuẩn bị được tiến hành với rất
**Britney Jean Spears** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ được mệnh danh là "công chúa nhạc pop". Cô chính là
**Christina María Aguilera** (, ; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Cô là chủ nhân của
**Nhạc pop** (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: **_pop**ular music_, tiếng Việt: _nhạc đại chúng_) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng. Nhạc pop
**_Whitney: The Concert For A New South Africa_** (tiếng Việt: _Whitney: Buổi hoà nhạc cho một Nam Phi mới_) là một chuỗi ba buổi hoà nhạc của nữ ca sĩ người Mỹ Whitney Houston để
**Jennifer Kate Hudson** (sinh ngày 12 tháng 9 năm 1981) là một nữ diễn viên và ca sĩ người Mỹ. Cô xuất hiện lần đầu trước công chúng khi tham gia cuộc thi _American Idol_
"**Run to You**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Whitney Houston nằm trong _album nhạc phim The Bodyguard_. Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ 4 trích từ album vào
ENGLISH BELOWGIỚI THIỆU VỀ AST VP2 - TỐI ƯU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CƠ BẮP AST VP2 vốn là siêu phẩm của làng Whey Protein từ những năm 2000. Được thiết kế để phục vụ
ENGLISH BELOWGIỚI THIỆU VỀ AST VP2 - TỐI ƯU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CƠ BẮP AST VP2 vốn là siêu phẩm của làng Whey Protein từ những năm 2000. Được thiết kế để phục vụ
MÔ TẢ SẢN PHẨM✔️ “I wanted to express the essence of femininity with flowers, nothing but flowers.” (Tôi muốn thể hiện sự nữ tính bằng hoa, không gì ngoài hoa) Jean-Claude Ellena Jour d’Hermès làm
MÔ TẢ SẢN PHẨM✔️ “I wanted to express the essence of femininity with flowers, nothing but flowers.” (Tôi muốn thể hiện sự nữ tính bằng hoa, không gì ngoài hoa) Jean-Claude Ellena Jour d’Hermès làm
**Tô Ngọc Hoa** (tên tiếng Trung: **_蘇玉華_**; tên tiếng Anh: **_Louisa So_**, sinh ngày 16 tháng 1, 1968 tại Hồng Kông thuộc Anh) là một nữ diễn viên điện ảnh kiêm diễn viên sân khấu
Nhóm hương Trái bưởi, Chanh vàng, Hoa trắng Phong cách Sang trọng, Tươi mới, Quyến rũ Hương đầu: Bưởi, chanh vàng và hương nước Hương giữa: Gardenia, hương đậu, Hương xanh và hoa trắng Hương
Nhóm hương Trái bưởi, Chanh vàng, Hoa trắng Phong cách Sang trọng, Tươi mới, Quyến rũ Hương đầu: Bưởi, chanh vàng và hương nước Hương giữa: Gardenia, hương đậu, Hương xanh và hoa trắng Hương
Nhóm hương Trái bưởi, Chanh vàng, Hoa trắng Phong cách Sang trọng, Tươi mới, Quyến rũ Hương đầu: Bưởi, chanh vàng và hương nước Hương giữa: Gardenia, hương đậu, Hương xanh và hoa trắng Hương
"**Rap God**" là một bài hát của rapper người Mỹ Eminem nằm trong album phòng thu thứ tám của anh, _The Marshall Mathers LP 2_ (2013). Bài hát bắt nguồn từ bản nhạc không lời
## Kylie Minogue ;Tổng quát :Kylie Minogue ;Danh sách đĩa nhạc :Danh sách album của Kylie Minogue ;Album :_Kylie_ :_Enjoy Yourself_ :_Rhythm of Love_ :_Let's Get to It_ :_Kylie Minogue_ :_Impossible Princess_ :_Light Years_ :_Fever_
**_Kylie's Non-Stop History 50+1_** là một tuyển tập của ca sĩ người Úc Kylie Minogue. Album được phát hành ngày 1 tháng 7 năm 1993 tại Nhật Bản và Anh, nơi album được phát hành
Dưới đây là danh sách và thông tin về các chương trình Paris By Night được sản xuất và phát hành lần đầu trong thập niên 1990. Các chương trình được phát hành dưới dạng
**The Wild Dreams Tour** hay **The Hits Tour**, ban đầu có tên **Stadiums in the Summer Tour**, là chuyến lưu diễn hòa nhạc đang diễn ra của ban nhạc pop Ireland Westlife. Ban đầu nó
**_Ngài_** **George Henry Martin**, CBE (3 tháng 1 năm 1926 – 8 tháng 3 năm 2016) là nhà sản xuất, thu âm, phối khí, chỉ đạo nghệ thuật, nhạc công và kỹ thuật viên phòng
thumb|Quốc huy của Liên Xô có khẩu hiệu được trang trí trên những dải ruy-băng trong 15 ngôn ngữ được nói trong liên bang **_"Vô sản toàn thế giới, đoàn kết lại!"_** là một trong
**_Unapologetic_** là album phòng thu thứ bảy của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna, được phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2012 bởi hãng đĩa Def Jam Recordings. Album được thu âm từ
**Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic** (), còn được gọi là **KSPO Dome** từ năm 2018, là một nhà thi đấu nằm trong Công viên Olympic ở Seoul, Hàn Quốc. Nhà thi đấu
**Ernest Miller Hemingway** (21 tháng 7 năm 1899 – 2 tháng 7 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn viết truyện ngắn và là một nhà báo. Ông là một phần
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**Phineas Flynn** là 1 nhân vật hư cấu của loạt phim hoạt hình Phineas and Ferb. Được lồng tiếng bởi Vincent Martella và thiết kế bởi Dan Povenmire. Phineas lần đầu xuất hiện cùng với
**Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm** là giải thưởng cao quý nhất của giải Video âm nhạc của MTV được trao hàng năm. Nó được trao lần đầu tiên vào năm
**Ngữ pháp tiếng Anh** là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một
Tập tin:Billboard Hot 100 logo.jpg Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng _Billboard_ Hot 100 của tạp chí _Billboard_. ## Thành tựu Hot 100 mọi
**Janet Damita Jo Jackson** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1966) là một nữ ca sĩ, người viết lời bài hát, vũ công và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với một loạt các
"**LoveGame**" (tạm dịch: "_Trò chơi tình ái_") là một đĩa đơn của nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga, trích từ album phòng thu đầu tay của cô, _The Fame_ (2008). Do RedOne sản xuất,
right|thumb|Peter Brötzmann, [[Moers Festival 2010]] **Peter Brötzmann** (6 tháng 3 năm 1941 – 22 tháng 6 năm 2023) là một nghệ sĩ saxophone và clarinet người Đức. Brötzmann là một trong những nhạc sĩ free
**_In Utero_** là album phòng thu thứ ba và cuối cùng của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana, được hãng đĩa DGC Records phát hành ngày 13 tháng 9 năm 1993. Ban nhạc muốn album
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Vị ngữ** (chữ Anh: _predicate_) có hai định nghĩa: # Nghĩa rộng: Trong ngữ pháp truyền thống, biểu thị bộ phận nằm ngoài chủ ngữ trong câu, có mối quan hệ trần thuật hoặc giải
**Heavy metal** (hay viết tắt là **metal**) là thể loại nhạc rock phát triển vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, chủ yếu ở hai thị trường Vương quốc Liên hiệp Anh
**Robyn Rihanna Fenty** (; sinh ngày 20 tháng 2 năm 1988) là một nữ ca sĩ kiêm doanh nhân người Barbados. Sinh ra tại Saint James, Barbados và lớn lên tại Bridgetown, trong suốt năm
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Giải Grammy lần thứ 64** được tổ chức tại sân vận động MGM Grand Garden Arena (Las Vegas) vào ngày 3 tháng 4 năm 2022. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng
**Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất** (tên gốc tiếng Anh: **Grammy Award for Best Song Written for Visual Media**) bắt đầu được trao tặng từ năm 1988 dành cho những bài hát