Họ Mã đề, danh pháp khoa học: Plantaginaceae, là một họ thực vật có hoa trong bộ Hoa môi (Lamiales). Chi điển hình là Plantago.
Trong các phân loại cũ thì họ này là họ duy nhất trong bộ Mã đề (Plantaginales), nhưng hàng loạt các nghiên cứu phát sinh chủng loài, được Angiosperm Phylogeny Group tổng quát hóa, đã chỉ ra rằng đơn vị phân loại này nên được gộp chung vào bộ Hoa môi.
Họ Mã đề theo định nghĩa truyền thống chỉ bao gồm ba chi là Bougueria, Littorella và Plantago. Tuy nhiên, các nghiên cứu phát sinh chủng loài mới nhất đã chỉ ra rằng họ Plantaginaceae nghĩa hẹp (sensu stricto) được lồng vào cùng phạm vi với vài chi trước đây đã xếp trong họ Scrophulariaceae (nhưng không bao gồm chi điển hình của họ này là Scrophularia). Mặc dù tên gọi Veronicaceae (1782) là lâu đời nhất cho nhóm này, nhưng Plantaginaceae (1789) là tên gọi được bảo toàn theo quy định của ICBN và vì thế nó có độ ưu tiên cao hơn bất kỳ tên gọi sớm hơn nào trong phạm vi định nghĩa của bất kỳ nhóm nào có chứa họ Plantaginaceae. Ngoài ra, ICBN không coi các tên gọi cho các họ thực vật được công bố trước năm 1789 là các tên gọi thích hợp để bảo toàn, điều này đã loại tên gọi Veronicaceae ra ngoài. Tên gọi Antirrhinaceae (Mõm chó/sói) cũng đã được đề nghị để thay cho tên gọi Plantaginaceae. Trong khi chờ đợi, Angiosperm Phylogeny Group đã chấp nhận tên gọi Plantaginaceae. Tuy nhiên, Olmstead (2003) đã chọn tên gọi Veronicaceae để chỉ họ này.
Họ Plantaginaceae nghĩa rộng (sensu lato) là một họ đa dạng, phổ biến toàn cầu, nhưng chủ yếu tại các khu vực ôn đới. Nó bao gồm chủ yếu là các cây thân thảo, cây bụi và một ít cây thủy sinh có rễ mọc trong đất (chẳng hạn chi Callitriche). Do tính phổ biến đa dạng nên rất khó thiết lập giới hạn cho họ này. thành họ Linderniaceae, nhưng họ này không được chấp nhận rộng rãi.
Phân loại
Họ Plantaginaceae (nghĩa rộng)/Veronicaceae mở rộng bao gồm khoảng 90-94 chi và khoảng 1.700-1.900 loài. Chi lớn nhất là Veronica (Thủy cự) với khoảng 450 loài. Veronica hiện nay bao gồm cả các chi Hebe, Parahebe và Synthyris mà trước đây thường được coi là các chi riêng rẽ.
- Tông Angelonieae
Angelonia
Basistemon (bao gồm cả: Desdemona, Hassleropsis, Saccanthus)
Melosperma
Monopera
Monttea (bao gồm cả: Oxycladus)
Ourisia
- Tông Antirrhineae
Acanthorrhinum (có thể gộp cả Pseudomisopates).
Albraunia
Anarrhinum
Antirrhinum: Mõm chó.Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae và trong tiếng Việt được lấy làm tên gọi phổ biến nhất cho họ này.
Asarina
Chaenorhinum (bao gồm cả: Hueblia, Microrrhinum): Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Cymbalaria: Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Epixiphium
Galvezia
Gambelia
Holmgrenanthe
Holzneria
Howelliella
Kickxia (bao gồm cả: Elatinoides): Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Linaria (bao gồm cả: Trimerocalyx): Liễu ngư, liễu xuyên ngư. Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Lophospermum
Mabrya
Maurandya (có thể gộp cả Epixiphium và Maurandella)
Misopates: Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Mohavea
Neogaerrhinum
Nuttallanthus: Trước đây gộp trong Linaria và thuộc họ Scrophulariaceae.
Pseudomisopates (có thể gộp trong Acanthorrhinum).
Pseudorontium
Rhodochiton
Sairocarpus
** Schweinfurthia
- Tông Callitricheae
Callitriche: Diễm mao, thủy mã xỉ. Trước đây thuộc họ Callitrichaceae.
Hippuris: Trước đây thuộc họ Hippuridaceae.
- Tông Cheloneae
Brookea
Chelone
Chionophila (bao gồm cả: Penstemonopsis)
Collinsia
Keckiella (bao gồm cả: Keckia, Lepidostemon)
Nothochelone
Penstemon (bao gồm cả: Bartramia, Penslemon, Penstemum, Pentastemon, Pentastemum): Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Tonella
** Uroskinnera
- Tông Digitalideae
Digitalis (bao gồm cả: Isoplexis): Dương (mao) địa hoàng. Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Erinus
- Tông Globularieae
Campylanthus (bao gồm cả: Chamaeacanthus)
Globularia (bao gồm cả: Carradoria, Lytanthus): Trước đây thuộc họ Globulariaceae.
** Poskea (bao gồm cả: Cockburnia)
- Tông Gratioleae
Achetaria (bao gồm cả: Beyrichia)
Adenosma (bao gồm cả: Pterostigma): Hoắc hương núi (chè nội), nhân trần, bồ bồ, tuyến hương.
Bacopa (bao gồm cả: Allocalyx, Ancistrostylis, Geochorda, Herpestis, Hydrotrida, Ildefonsia, Moniera, Monocardia, Sinobacopa): Rau sam đắng, rau ruột gà, rau đắng biển, ba kích.
Benjaminia
Boelckea
Capraria
Cheilophyllum
Conobea
Darcya
Deinostema
Dizygostemon
Dopatrium
Fonkia
Geochorda
Gratiola (có thể bao gồm cả: Fonkia, Tragiola): Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Hydranthelium
Hydrotriche
Ildefonsia
Leucospora
Limnophila (bao gồm cả: Ambulia, Bonnayodes, Stemodiacra)
Maeviella
Mecardonia (bao gồm cả: Pagesia)
Otacanthus (bao gồm cả: Tetraplacus)
Philcoxia
Schistophragma
Schizosepala
Scoparia: Cam thảo nam. Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Sophronanthe
Stemodia (bao gồm cả: Anamaria, Choadophyton, Lendneria, Phaelypea, Poarium, Stemodiacra, Valeria, Verena)
Tetraulacium
- Tông Hemiphragmeae
** Hemiphragma
- Tông Plantagineae
Aragoa
Littorella
** Plantago (bao gồm cả: Asterogeum, Bougueria, Littorella, Psyllium)
- Tông Russelieae
Russelia
Tetranema
- Tông Sibthorpieae
Ellisophyllum (?)
Sibthorpia: Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
- Tông Veroniceae
Kashmiria
Lagotis (bao gồm cả: Kokonoria)
Neopicrorhiza
Paederota
Picrorhiza
Scrofella
Veronica (bao gồm cả: Besseya, Chionohebe, Cochlidiosperma, Derwentia, Detzneria, Diplophyllum, Hebe, Heliohebe, Leonohebe, Odicardis, Oligospermum, Parahebe, Pseudolysimachion, Pygmaea, Synthyris, Veronicella): Thủy cự. Trước đây thuộc họ Scrophulariaceae.
Veronicastrum (bao gồm cả: Botryopleuron, Calorhabdos)
Wulfenia
Wulfeniopsis
Mặc dù GRIN gộp Lafuentea trong tông Antirrhineae, Vargas et al. (2013) nó lại có quan hệ chị em với toàn bộ Antirrhineae, giống như lưu ý của Albach (2005). Hiện tại nó được coi là ngoại nhóm đối với Antirrhineae.
Loại ra
- Bryodes: Sang họ Phrymaceae.
- Bythophyton: Sang họ Phrymaceae.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Mã đề**, danh pháp khoa học: **Plantaginaceae**, là một họ thực vật có hoa trong bộ Hoa môi (Lamiales). Chi điển hình là _Plantago_. Trong các phân loại cũ thì họ này là họ
**Mã đề** hay **mã đề lớn**, **mã đề trồng**, **bông mã đề** (danh pháp hai phần: **_Plantago major_**) là một loài thực vật thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Đây là loài bản địa của châu
**Chi Mã đề** (danh pháp khoa học: **_Plantago_**) là một chi chứa khoảng 200 loài thực vật nhỏ, không dễ thấy, được gọi chung là **mã đề**. Phần lớn các loài là cây thân thảo,
**Họ Mã tang** (danh pháp khoa học: **Coriariaceae**) là họ chỉ chứa một chi duy nhất (**_Coriaria_**). Nó bao gồm khoảng 5-24 loài cây bụi hay cây gỗ nhỏ, phân bổ rời rạc trong khu
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
**_Ngôi nhà có chiếc đồng hồ ma thuật_** (tên gốc tiếng Anh: **_The House with a Clock in Its Walls_**) là phim điện ảnh kỳ ảo của Mỹ năm 2018 do Eli Roth đạo diễn
Tác dụng của cây Mã Đề: - Làm giảm cơn thèm th.uốc, giúp cai thu.ốc lá hiệu quả - Hỗ trợ bệnh ho, tiêu đờm : - Hỗ trợ bệnh bí tiểu, tiểu dắt. -
Tác dụng của cây Mã Đề:- Làm giảm cơn thèm th.uốc, giúp cai thu.ốc lá hiệu quả- Hỗ trợ bệnh ho, tiêu đờm :- Hỗ trợ bệnh bí tiểu, tiểu dắt.- Hỗ trợ bệnh chảy
Tác dụng của cây Mã Đề:- Làm giảm cơn thèm th.uốc, giúp cai thu.ốc lá hiệu quả- Hỗ trợ bệnh ho, tiêu đờm :- Hỗ trợ bệnh bí tiểu, tiểu dắt.- Hỗ trợ bệnh chảy
**Nguyên Hồ Ma** (chữ Hán: 元胡摩) (? - 616) là chính thất của Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Vũ Văn Giác, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Tuy là vợ hoàng đế
dân gian biết đến như một vị thuốc quý dùng để chữa bệnh vì cây mã đề dùng rất mát lại có tác dụng bổ thận giúp tăng cường đào thải các chất độc cho
Psyllium husk extract là gì?Psyllium huskcòn có tên gọi là ispaghula hay isabgol, là chất xơ được chiết từPlantagoovata. Cây Mã đề có nguồn gốc từ vùng Bắc Ấn Độ và khu vực Địa Trung
1. GIỚI THIỆU SẢN PHẨMViên nang Cellchain Insutrix là sản phẩm có chứa phức hợp thảo dược chuyên biệt cho tiểu đường tuýp 2 bao gồm: nghệ, hoa hòe và lá mã đề. Giúp hỗ
Trà râu ngô - rau má - mã đề - Công ty sản xuất: Đại Uy- Trọng lượng: 150gr Thành phần: Tinh chất râu ngô, nước cốt rau má, Glucose, đường trắng, Caramel. Công dụng:-
Trà râu ngô - rau má - Trọng lượng: 150gr Thành phần: Tinh chất râu ngô, nước cốt rau má, Glucose, đường trắng, Caramel. Công dụng:- Lợi tiểu mát gan, thông mật, giúp hỗ trợ
VỎ HẠT MÃ ĐỀ (psyllium husk, hay có tên khác là ispaghula, isabgol,…) là một thảo dược quý có nguồn gốc từ ấn độ, được sử dụng từ hơn 3000 năm trên thế giới trong
**Ngò ôm** hay **ngò om** (danh pháp hai phần: **_Limnophila aromatica_**) là một loại rau thơm mọc ở vùng nhiệt đới thuộc họ Mã đề. Các tỉnh miền Nam gọi là **rau om** hay **rau
**Scrophulariaceae** là danh pháp khoa học của một họ thực vật, trong một số tài liệu về thực vật bằng tiếng Việt trước đây gọi là **họ Mõm sói/chó** hoặc **họ hoa Mõm sói/chó**, tuy
**Mã đề hương** (danh pháp khoa học: **_Saruma henryi_**; chữ Hán: 馬蹄香/马蹄香) là một loài thực vật thuộc họ Aristolochiaceae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Phân bố: Các khu rừng rậm, thung
TẠI SAO GEL TAN MỠ CỐT GỪNG THỔ BÀ CAO NÓI KHÔNG VỚI NÓNG RÁT ?Một số sản phẩm gel tan mỡ trên thị trường, thường lạm dụng một số thành phần dễ sinh nhiệt,
**_Anarrhinum longipedicellatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được R.Fern. mô tả khoa học đầu tiên năm 1959.
**_Maurandya wislizeni_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được Asa Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1858 dựa theo mô tả trước đó của George Engelmann.
Hoa Chi Malva thuộc họ Cẩm Quỳ ( se khít lỗ chân lông, giúp da trở nên mềm mịn)Cúc Vạn Diệp ( hỗ trợ chữa lành các tế bào hư tổn, làm mở các vết
**_Paederota bonarota_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (L.) L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:Paederota bonarota Atlas Alpenflora.jpg
**_Ourisia coccinea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Cav.) Pers. mô tả khoa học đầu tiên năm 1806. ## Hình ảnh Tập tin:Flore des serres v15
**_Mecardonia procumbens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Mill.) Small mô tả khoa học đầu tiên năm 1903. ## Hình ảnh Tập tin:Bacopa procumbens flowers.jpg Tập
**_Maurandya scandens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được Antonio José Cavanilles mô tả khoa học đầu tiên năm 1793 dưới danh pháp _Usteria scandens_. Năm 1806 Christiaan
**_Limnophila repens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Benth.) Benth. mô tả khoa học đầu tiên năm 1846.
**_Cymbalaria muralis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được P.Gaertn., B.Mey. & Scherb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1800. ## Hình ảnh (MHNT)
**_Cymbalaria pallida_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Ten.) Wettst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1891. ## Hình ảnh Tập tin:Cymbalaria pallida flower.jpg Tập
**_Chaenorhinum origanifolium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp _Antirrhinum origanifolium_. Theo The Plant List
**_Benjaminia reflexa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Benth.) D'Arcy mô tả khoa học đầu tiên năm 1979.
**Rau đắng biển** (danh pháp khoa học: **_Bacopa monnieri_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (L.) Wettst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1891. ## Hình
**_Veronicastrum virginicum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (L.) Farw. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1917. ## Hình ảnh Tập tin:Veronicastrum July 2013-1.jpg Tập
**_Veronicastrum sibiricum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (L.) Pennell miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935.
**_Sairocarpus coulterianus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Benth.) D.A. Sutton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**Họ Trạch tả** hay **họ Mã đề nước** (danh pháp khoa học: **Alismataceae**) là một họ thực vật có hoa, bao gồm khoảng 11-15 chi và khoảng 85-95 loài (APG công nhận 15 chi và
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Mã Siêu** (chữ Hán: 馬超, bính âm: Mǎ Chāo, 176-222), tự **Mạnh Khởi** (孟起), là một võ tướng cuối thời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang trong mình
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào