✨HMS Bligh (K467)

HMS Bligh (K467)

HMS Bligh (K467) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS Liddle (DE-76), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Phó đô đốc William Bligh (1754-1817), hạm trưởng chiếc và đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

Thiết kế và chế tạo

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo /50 cal.

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước và chiều dài chung ; mạn tàu rộng và độ sâu mớn nước khi đầy tải là . Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn ; và lên đến khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất , dẫn động hai máy phát điện công suất để vận hành hai trục chân vịt; công suất cho phép đạt được tốc độ tối đa . Con tàu mang theo dầu đốt, cho phép di chuyển đến ở vận tốc đường trường .

Vũ khí trang bị bao gồm pháo /50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 . Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu. Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.

Con tàu được đặt lườn như là chiếc DE-76 tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel Shipyard ở Hingham, Massachusetts vào ngày 10 tháng 5, 1943, và được hạ thủy vào ngày 31 tháng 7, 1943. Nó được chuyển giao cho Anh Quốc, và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Bligh (K467) vào ngày 23 tháng 10, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Robert Edwin Blyth.

Vào ngày 7 tháng 11, đang khi neo đậu trong cảng Liverpool, một tai nạn khai hỏa vũ khí phòng không của Bligh đã gây thương trong cho chiếc tàu chở quân .

Sau khi chiến tranh chấm dứt tại châu Âu, Bligh quay trở về Hoa Kỳ, đi đến Xưởng hải quân Philadelphia vào ngày 30 tháng 10, 1945; nó được chính thức hoàn trả cho Hoa Kỳ nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ như là chiếc USS Bligh (DE-76) vào ngày 12 tháng 11, 1945 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Joseph N. Weaver. Tuy nhiên, do dư thừa so với nhu cầu về tàu chiến sau khi chiến tranh đã chấm dứt, nó được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 17 tháng 4, 1946, rồi sau đó được bán cho hãng Northern Metals Corp. tại Philadelphia để tháo dỡ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**HMS _Bligh_ (K467)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Liddle_