Henrik Larsson (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1971) là một cựu cầu thủ bóng đá người Thụy Điển. Anh là huyền thoại của câu lạc bộ Celtic khi ghi 242 bàn thắng trong 315 trận cho đội bóng giàu truyền thống của Scotland, xếp thứ 3 trong danh sách những chân sút vĩ đại nhất của Celtic sau Bobby Lennox (242) và Jimmy McGrory (468). Anh là được coi là người hùng trong trận chung kết Chung kết UEFA Champions League 2006 giữa FC Barcelona và Arsenal.
Các câu lạc bộ đã và đang thi đấu
Câu lạc bộ
- UEFA Champions League: 2006
- Cúp bóng đá Hà Lan: 1994 và 1995
- Vô địch Scotland: 1998, 2001, 2002 và 2004
- Cúp bóng đá Scotland: 2001, 2004
- Cúp Liên đoàn bóng đá Scotland: 1998, 2001
- Vô địch Tây Ban Nha: 2005, 2006
- Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 2006
*Giải bóng đá ngoại hạng Anh: 2007
Danh hiệu cá nhân
- Chiếc giày vàng châu Âu năm 2001 với 35 bàn thắng
- Quả bóng vàng Thụy Điển: 1998 và 2004
- Cầu thủ xuất sắc nhất Scotland do các cầu thủ bầu chọn: 1999 và 2001
- Cầu thủ xuất sắc nhất Scotland do các nhà báo bầu chọn: 1999 và 2001
- Cầu thủ xuất sắc nhất trong 50 năm của Thuỵ Điển do UEFA bình chọn: 2003
Thống kê
|-
|1989||rowspan="3"|Högaborg||||21||1||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||21||1
|-
|1990||||21||7||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||21||7
|-
|1991||||22||15||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||22||15
|-
|1992||rowspan="2"|Helsingborg||Div I Södra||31||34||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||31||34
|-
|1993||Allsvenskan||25||16||5||1||colspan="2"|–||colspan="2"|–||30||17
|-
|1993–94||rowspan="4"|Feyenoord||rowspan="4"|Eredivisie||15||1||12||5||colspan="2"|–||colspan="2"|–||27||6
|-
|1994–95||23||8||9||1||colspan="2"|–||6||7||38||16
|-
|1995–96||32||10||4||1||colspan="2"|–||7||1||43||12
|-
|1996–97||31||7||4||0||colspan="2"|–||6||1||41||8
|-
|1997–98||rowspan="7"|Celtic||Premier Division||35||16||4||0||5||3||2||0||46||19
|-
|1998–99||rowspan="6"|Premier League||35||29||5||5||0||0||8||4||48||38
|-
|1999–2000||9||7||0||0||0||0||4||5||13||12
|-
|2000–01||37||35||6||9||2||5||5||4||50||53
|-
|2001–02||33||29||3||2||1||0||10||4||47||35
|-
|2002–03||35||28||2||2||2||2||12||12||52||44
|-
|2003–04||37||30||5||5||1||0||15||5||58||40
|-
|2004–05||rowspan="2"|Barcelona||rowspan="2"|La Liga||12||3||0||0||colspan="2"|–||4||1||16||4
|-
|2005–06||28||10||4||4||colspan="2"|–||10||1||42||15
|-
|2006||Helsingborg||Allsvenskan||15||8||5||4||colspan="2"|–||colspan="2"|–||20||12
|-
|2006–07||Manchester United||Premier League||7||1||4||1||0||0||2||1||13||3
|-
|2007||rowspan="3"|Helsingborg||rowspan="3"|Allsvenskan||22||9||1||0||colspan="2"|–||9||9||32||18
|-
|2008||27||14||1||0||colspan="2"|–||2||0||30||14
|-
|2009||20||7||1||0||colspan="2"|–||4||3||22||10
|-
|2006–07||Manchester United (mượn)||Premier League||7||1||4||1||0||0||2||1||13||3
|-
|2012||Råå||Allsvenskan||1||0||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||1||0
|-
|2013||Högaborg||Allsvenskan||2||0||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||2||0
204||111||13||5||colspan="2"|–||15||12||239||128
101||26||29||7||colspan="2"|–||19||9||149||42
221||174||25||23||11||10||56||34||313||242
40||13||4||4||colspan="2"|–||14||2||58||19
7||1||4||1||0||0||2||1||13||3
576||325||75||40||11||10||106||59||768||434
|-
|1993||2||1
|-
|1994||14||5
|-
|1995||6||0
|-
|1996||6||1
|-
|1997||2||0
|-
|1998||7||1
|-
|1999||9||2
|-
|2000||8||2
|-
|2001||10||9
|-
|2002||8||3
|-
|2003||1||0
|-
|2004||9||8
|-
|2005||5||2
|-
|2006||6||2
|-
|2007||0||0
|-
|2008||9||1
|-
|2009||4||0
|-
!Total||106||37
|}
Sự nghiệp
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Henrik Larsson** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1971) là một cựu cầu thủ bóng đá người Thụy Điển. Anh là huyền thoại của câu lạc bộ Celtic khi ghi 242 bàn thắng trong 315
Trận **chung kết UEFA Champions League 2006** là trận đấu bóng đá giữa hai câu lạc bộ Barcelona của Tây Ban Nha và Arsenal của Anh tại sân vận động Stade de France ở Saint-Denis,
**Helsingborg** ( là một thành phố thuộc khu đô thị của Thụy Điển và là trụ sở của thị xã Helsingborg, vùng Skåne, (nam Thụy Điển) với 91.457 dân cư vào năm 2005.. Vị trí
**Câu lạc bộ bóng đá Barcelona** (), thường được biết đến với tên gọi tắt **Barcelona**, hay đơn giản là **Barça** (), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại
**Sir Alexander Chapman "Alex" Ferguson** CBE (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1941) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Scotland. Trong vòng 27 năm (1986–2013), ông đã giúp Manchester
Đây là **danh sách cầu thủ nước ngoài ghi bàn tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh**. Premier League bắt đầu từ khi khởi tranh năm 1992, đã có cầu thủ của 110 nước thành
Có tổng cộng 39 đội tuyển quốc gia là thành viên của UEFA tham dự vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 1994. Tuy nhiên, Liechtenstein rút lui trước khi lễ bốc thăm
**Maciej Stanisław Żurawski** (; sinh ngày 12 tháng 9 năm 1976) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo. Żurawski đã chơi 72 trận và ghi
Các trận đấu vòng loại **Bảng 6** của **khu vực châu Âu (UEFA)** trong **vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 1994** diễn ra từ tháng 5 năm 1992 đến tháng 11 năm
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2006** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2006**, _,_ ) là lần tổ chức thứ 18 của giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại 12
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2002** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2002**, , tiếng Hàn Quốc: _2002 FIFA 월드컵 한국/일본**_,** tiếng Nhật: _2002 FIFAワールドカップ 韓国/日本_) là lần tổ chức thứ 17 của
**Giải vô địch bóng đá thế giới 1994** (_,_ còn được gọi đơn giản là **USA '94**) là lần tổ chức thứ 15 của Giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại Hoa
**Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000** (**UEFA Euro 2000**) là Giải vô địch bóng đá châu Âu thứ 11 của UEFA, một giải đấu được tổ chức 4 năm 1 lần bởi UEFA,
**Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004** (**UEFA Euro 2004**) được tổ chức ở Bồ Đào Nha từ ngày 12 tháng 6 cho đến ngày 4 tháng 7 năm 2004. Đây là giải vô
**Chiếc giày vàng châu Âu** (tiếng Anh: **European Golden Shoe**, tên gọi cũ là **European Golden Boot**) là một giải thưởng bóng đá hằng năm được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
**Pierluigi Collina** là một trọng tài bóng đá người Ý, sinh ngày 13 tháng 2 năm 1960. Ông được biết đến như một vị trọng tài bóng đá nổi tiếng với tính nghiêm khắc và
Dưới đây là danh sách các cầu thủ đã ghi bàn tại các kì World Cup từ khi giải đấu bắt đầu năm 1930. Ở các lần tổ chức giải cầu thủ ghi bàn nhiều
**Tiago Manuel Dias Correia** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1990), biệt danh Bébé, là cầu thủ hiện đang chơi cho Real Zaragoza ở vị trí tiền đạo. Bébé là con trai của gia đình
**Wim Jansen** (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1946 - mất 25 tháng 1 năm 2022) là một cầu thủ bóng đá người Hà Lan. ## Sự nghiệp của câu lạc bộ Ông đã dành
**Cúp bóng đá Nhà vua Thái Lan** (King's Cup) là một phần của cuộc thi giao hữu hàng năm **Cúp Nhà vua (Thái Lan)**. Được tổ chức thường niên tại Thái Lan bởi Hiệp hội
**Cúp quốc gia Scotland 2003–04** là mùa giải thứ 119 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp uy tín nhất Scotland, vì lý do tài trợ nên có tên gọi là Cúp quốc gia
**Christopher Roy "Chris" Sutton** (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1973) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh và huấn luyện viên. Ông chơi ở vị trí Tiền đạo từ năm 1991
**_Corticiales_** là một bộ nấm trong lớp Agaricomycetes. ## Phát sinh loài Bộ nấm này được nhà khoa học người Thụy Điển, Karl-Henrik Larsson tạo lập năm 2007, dựa trên những nghiên cứu về phát
**Andreas Granqvist** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Thụy Điển chơi ở vị trí trung vệ. Anh hiện là giám đốc thể thao của Helsingborgs IF.
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 khu vực châu Âu** được tổ chức nhằm chọn ra các đội bóng là thành viên của FIFA và UEFA tham dự Giải vô địch
**_The Girl with the Dragon Tattoo_** (tạm dịch: _Cô gái có hình xăm rồng_) là một bộ phim neo-noir thể loại giật gân-tâm lý năm 2011 do David Fincher đạo diễn và Steven Zaillian chắp
**Kevin Johio Lucas Rehn Eires** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1995), được biết đến qua nghệ danh **Yohio** (cách điệu ghi hoa thành **YOHIO**), là một ca sĩ và nhạc sĩ Thụy Điển. Anh
nhỏ|_Norsk biografisk leksikon_, bao gồm 19 quyển **_Norsk biografisk leksikon_** là bách khoa toàn thư tiểu sử lớn nhất Na Uy. Ấn bản đầu tiên (NBL1) được phát hành từ năm 1921 đến năm 1983,