✨Hailar

Hailar

Hailar (, Hán Việt: Hải Lạp Nhĩ khu) là một khu (quận) của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Hailar là thủ phủ và cũng là khu vực đô thị tập trung duy nhất của Hulunbuir. Khu vực quận được biết đến với biệt danh "Viên ngọc trên đồng cỏ" và đóng vai trò như một cửa ngõ giữa Nga và Trung Quốc. Hailar trở thành một pháo đài quân sự của nhà Thanh vào năm 1734, và dưới thời cai trị của Trung Hoa Dân Quốc, Hailar trở thành tỉnh lị của tỉnh Hưng An. Hailar ngày nay là một trung tâm của các ngành sản xuất nông nghiệp trong vùng. Quy mô đô thị hiện nay của Hailar tương đối nhỏ nhưng ckhaf thịnh vượng. Giữa thế kỷ, 20, thành phố được ước tính chỉ có khoảng 20.000 người.

Sân bay Đông Sơn Hailar nằm trên địa bàn thành phố và có các chuyến bay tời Bắc Kinh và Thẩm Dương cùng một số nơi khác. Ga xe lửa Hailar là ga xe lửa chính áp chót trước khi tới Mãn Châu Lý, cửa khẩu đường sắt nằm gần biên giới với Nga. Cửa khẩu nằm trên nhánh Cáp Nhĩ Tân-Mãn Châu Lý của tuyến đường xuyên Siberi. Hailar có khí hậu lục địa ẩm. Mùa đông tại đây dài và rất khô hanh và ga gắt còn mùa hè khá ngắn nhưng rất ấm áp và ẩm ướt hơn. Nhiệt độ trung bình tháng 1 vào khoảng −25,1 °C và tháng 7 là 20,0 °C, còn nhiệt độ trung bình năm là −0,96 °C.

Hành chính

Nhai đạo

* Chính Dương (正阳街道) * Hướng Hoa (向华街道) * Kháo Sơn (靠山街道) * Kiện Khang (健康街道) * Thắng Lợi (胜利街道) * Hô Luân (呼伦街道) * Phấn Đấu (奋斗街道)
### Trấn * Cáp Khắc (哈克镇)

Khí hậu

Thành phố kết nghĩa

  • Chita, Nga.
  • Öndörkhaan, Mông Cổ.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hailar** (, Hán Việt: **Hải Lạp Nhĩ** khu) là một khu (quận) của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Hailar là thủ phủ và cũng
**Hailar Đông Sơn** là một sân bay ở Hailar, Nội Mông Cổ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. ## Các hãng hàng không và tuyến bay **Lưu ý:** In đậm là các tuyến bay quốc
**Hulunbuir** ( _Kölün buyir_, tiếng Mông Cổ viết bằng chữ Kirin: Хөлөнбуйр, _Khölönbuir_; chữ Hán giản thể: 呼伦贝尔, bính âm: Hūlúnbèi'ěr, âm Hán Việt: **Hô Luân Bối Nhĩ**) là một địa cấp thị nằm phía
**Nha Khắc Thạch** ( _Yagshi qot,_ ) là một thành phố cấp huyện của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Thành phố có dân số
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Tiếng Daur** hay **tiếng Daghur** là một ngôn ngữ Mongol, được nói bởi người Daur. ## Phân bố Tiếng Daur có bốn phương ngữ: Daur Amur gần Hắc Hà, Daur Nonni ở bên tả ngạn
**Chuyến bay 101/435 của Yakutsk United Air Group** là chuyến bay chở khách nội địa của Liên Xô đã bị cướp vào ngày 19 tháng 12 năm 1985 bởi người đồng phi công trên đường
**Hohhot** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Kökeqota.svg, _Kökeqota_, nghĩa là "thành phố xanh"; chữ Hán giản thể: 呼和浩特市, bính âm: Hūhéhàotè Shì, âm Hán Việt: _Hô Hòa Hạo Đặc thị_ hoặc _Hồi Hột_), đôi khi còn
**Chiến dịch Khalkhyn Gol** (trong một số tài liệu gọi là Halhin Gol) (Tiếng Nga: бои на реке Халхин-Гол; Tiếng Mông Cổ:Халхын голын байлдаан; Tiếng Nhật: ノモンハン事件 _Nomonhan jiken_ — Sự kiện Nặc Môn Khâm
**Sông Argun** (tiếng Mông Cổ: , tiếng Mãn Châu: _Ergune bira_, tiếng Nga: _Аргу́нь_) cũng còn gọi là **sông Ngạch Nhĩ Cổ Nạp** () là một dòng sông ở Đông Bắc châu Á. Đây là
**Kỳ Trần Barga** (tiếng Mông Cổ: _Qaɣučin Barɣu qosiɣu_, chữ Kirin Mông Cổ: Хуучин Барга хошуу; , Hán Việt:**Trần Ba Nhĩ Hổ**) là một kỳ của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu
**Kỳ tự trị Evenk** (tiếng Evenk: Ewengki Aimanni Mvvngkeng Isihēr Gosa; , Hán Việt: **Ngạc Ôn Khắc** tự trị kỳ) là một kỳ tự trị của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu
**Öndörkhaan** (; đôi khi là **Undurkhaan**), là một đô thị Mông Cổ nằm cách thủ đô Ulaanbaatar 290 km về phía đông. Öndörkhaan có dân số gần 15.000 người và đóng vai trò là tỉnh lị
**Phương diện quân Zabaikal** (tiếng Nga: _Забайкальский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Khu vực phụ trách trọng yếu của phương diện
thumbnail|default|Tô Bính Văn **Tô Bính Văn** (giản thể: 苏炳文; phồn thể: 蘇炳文; bính âm: Sū Bǐngwén) (2 tháng 9 năm 1892 – 22 tháng 5 năm 1975), là một vị tướng Trung Hoa. Tốt nghiệp
nhỏ|phải|Abagaitu ở trong khung hình phía dưới, bên trái **Abagaitu** (, , là một hòn đảo nằm trên sông Argun, thuộc khu vực biên giới giữa Trung Quốc và Nga. Đảo nằm cách thành phố
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Juneyao Air** ( "Cát Tường hàng không"), tên gọi trước đây là **Juneyao Airlines,** là một hãng hàng không khu vực đóng ở Trường Ninh, Thượng Hải, Trung Quốc, cung ứng các chuyến bay chở
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()