là dòng sản phẩm truyền thông khoa học viễn tưởng được sản xuất bởi Sunrise, dòng sản phẩm này xoay quanh những người máy khổng lồ (mecha) với tên gọi "Gundam". Dòng sản phẩm này được khởi đầu vào ngày 7 tháng 4 năm 1979 với bộ phim Mobile Suit Gundam, bộ phim cùng với các sản phẩm phụ đã tạo ra một dòng sản phẩm bao gồm phim truyền hình, OVAs, phim điện ảnh, truyện tranh, tiểu thuyết và trò chơi điện tử. Cùng với đó là cả một ngành công nghiệp Mô hình người máy, được biết đến với cái tên Gunpla. Gunpla chiếm 90% thị trường mô hình nhân vật.
Gundam đã thu về hơn 5 tỷ USD bán lẻ vào năm 2000. Năm 2014, doanh thu hằng năm của dòng Gundam đạt 80 tỷ Yên, trong đó 18.4 tỷ là từ doanh thu bán lẻ mặt hàng đồ chơi và sản phẩm sưu tầm. Tháng 6 năm 2018, Gundam đứng thứ 15 trong số các dòng sản phẩm truyền thông có doanh thu cao nhất mọi thời đại, ước tính đã thu về hơn 15 tỷ USD (tương đương 350.575 tỷ đồng).
Tổng quan
Khái niệm ban đầu
Mobile Suit Gundam được phát triển bởi Yoshiyuki Tomino và một nhóm các nhà sáng tạo của Sunrise với tên gọi Hajime Yatate. Bộ phim ban đầu được đặt tên là Freedom Fighter Gunboy (hay Gunboy), hướng chủ yếu vào đối tượng là các bé trai. Giai đoạn phát triển ban đầu có nhiều chi tiết liên quan tới cụm từ Tự Do: The White Base - Căn Cứ Trắng ban đầu được đặt tên là Freedom's Fortress - Pháo Đài Tự Do, chiến đấu cơ Core Fighter thì được gọi là Freedom Wing - Đôi Cánh Tự Do và vận chuyển cơ Gunperry được gọi là Freedom Cruiser - Tuần Dương Tự Do.
Nhóm Yatate đã kết hợp từ Gun với âm dom cuối của từ freedom để tạo thành chữ Gundom, sau đó Tomino đã thay đổi lại thành Gundam, nhằm ý nghĩa là một đơn vị chiến đấu bằng súng có sức mạnh đủ để ngăn chặn kẻ địch như một chiếc đập nước. Từ khái niệm này, Gundam thường là những đơn vị nguyên mẫu hoặc sản xuất giới hạn, có sức mạnh vượt trội hơn so với các đơn vị sản xuất hàng loạt.
Đa số Gundam là các người máy khổng lồ, đi bằng hai chân được điều khiển bởi con người từ trong buồng lái, buồng lái được dặt ở thân, còn phần đầu có chức năng như thiết bị quan sát.
Đột phá
Mobile Suit Gundam là bộ phim đi tiên phong trong thể loại Người Máy Thực Thụ (Real Robot), một nhánh con của thể loại Mecha, khác với người anh em Super Robot, Mobile Suit Gundam đã áp dụng tính chân thực vào trong thiết kế người máy: sử dụng năng lượng, đạn dược hữu hạn, khả năng xảy ra lỗi vận hành. Công nghệ mà Gundam sử dụng được dựa trên các công nghệ đời thực (Điểm Lagrange, Vòng xoay O'Neill trong không gian), hoặc các công nghệ khả thi có chút yếu tố hư cấu (Vật lý Minovsky)
Dòng thời gian
Đa số các bộ phim dòng Gundam lấy bối cảnh thời gian vào thời đại được biết đến với tên gọi Kỉ Nguyên Vũ Trụ (Universal Century - UC), các bộ phim Gundam sau này thì được đặt vào các dòng thời gian khác nhau. Tuy nhiên, Mặc dù các bộ phim Gundam sau này lấy bối cảnh thời gian khác nhau để tăng tính sáng tạo, Kỉ Nguyên Vũ Trụ vẫn được nhiều người yêu thích, UC đã đặt nền móng cho dòng Gundam, tạo ra tiêu chuẩn cho thể loại Khoa Học Viễn Tưởng Cấp Cao trong hoạt hình Nhật Bản, bộ phim Gundam đầu tiên đã đánh dấu sự trưởng thành của thể loại Người Máy Khổng Lồ. Tính hoài niệm về những bộ phim Gundam cũ, là biểu tượng của nền văn hóa đại chúng Nhật Bản hiện đại, các yếu tố đó đã tạo nên sự thành công không ngừng cho dòng phim này.
Dẫn xuất
-
SD Gundam: Gundam mang hình dáng ngộ nghĩnh, cốt truyện hài hước, vui nhộn.
-
Model Suit Gunpla Builders Beginning G và Gundam Build Fighters: cốt truyện lấy bối cảnh đời thực, với Gundam, được sử dụng để tham gia thi đầu đối kháng như một môn thể thao.
Sản phẩm
Phim truyền hình, phim điện ảnh, phim ngắn
Ngoại trừ bộ Mobile Suit Gundam 00 lấy bối cảnh thời gian thực tế, tất cả các dòng phim Gundam được xếp vào các giai đoạn giả tưởng, khởi đầu bằng một sự kiện kinh thiên động địa hoặc một loạt các sự kiện chấn động liên tiếp. Bối cảnh thường thay đổi giữa Trái Đất, Ngoài Không Gian, Cộng đồng Không Gian và trong một số trường hợp có cả Mặt Trăng và các Hành Tinh Nhân Tạo.
Truyện tranh và tiểu thuyết
Truyện tranh chuyển thể Gundam được xuất bản dưới ngôn ngữ tiếng Anh ở Bắc Mỹ thông qua một số công ty, như Viz Media, Del Rey Manga và Tokyopop, và ở Singapore bởi Chuang Yi.
Trò chơi điện tử
Gundam đã sản sinh ra hơn 80 đầu trò chơi điện tử cho hệ thống game thẻ, máy tính và hệ thống giải trí tại nhà. Đa số các trò chơi điện tử Gundam chỉ được phát hành tại Nhật Bản.
Mô hình Gundam
Hàng trăm mô hình Gundam, chủ yếu làm từ nhựa cứng, đôi khi từ nhựa dẻo và kim loại đã được phát hành. Chất lượng trải dài từ đồ chơi trẻ em đến nhà sưu tầm chuyên nghiệp rồi tiêu chuẩn trưng bày, thường nằm trong các tỷ lệ 1:60, 1:100 hoặc 1:144. Các mẫu quảng cáo 1:6 hoặc 1:12 được chuyển cho các nhà bán lẻ và không được thương mại hóa. Nhằm kỷ niệm 30 năm Gundam, một mẫu RX-78-2 Gundam tỉ lệ 1:1 đã được xây dựng và trưng bày tại Gundam Front Tokyo, quận Odaiba, mô hình này được hạ xuống ngày 5 tháng 3 năm 2017, sau đó, một bức tượng Unicorn Gundam đã được tạc tại cùng vị trí, giờ được đổi tên thành Gundam Base Tokyo. Ngày 19 tháng 12 năm 2020, tại Yokohama đã mở một khu phức hợp giải trí mang tên Gundam Factory Yokohama, tại đây mọi người có thể chiêm ngưỡng một mẫu RX-78-2 Gundam tỉ lệ 1:1 có thể cử động được.
Tác động
Gundam là một biểu tượng văn hóa Nhật Bản, một nền công nghiệp trị giá 50 tỷ Yên hằng năm, đạt 54,5 tỷ Yên doanh thu hằng năm vào năm 2006, và 80,2 tỷ Yên vào năm 2014. Tem đã được phát hành, một nhân viên bộ Nông nghiệp Nhật Bản đã bị chỉ trích vì có đóng góp cho các trang bách khoa toàn thư liên quan tới Gundam, Lực lượng Phòng Vệ Nhật Bản đã đặt tên hệ thống chiến đấu cá nhân tân tiến của họ là Gundam
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là bộ anime thuộc series Gundam của Nhật Bản do Fukuda Mitsuo đạo diễn và được sản xuất bởi công ty Sunrise. Tương tự như các loạt phim Gundam đi trước, tuy vẫn lấy bối
là dòng sản phẩm truyền thông khoa học viễn tưởng được sản xuất bởi Sunrise, dòng sản phẩm này xoay quanh những người máy khổng lồ (mecha) với tên gọi "Gundam". Dòng sản phẩm này
là một bộ original video animation (OVA) anime trong dòng phim Gundam, được phát hành từ ngày 25 tháng 1 năm 1996 tới ngày 25 tháng 7 năm 1999 và có tổng cộng 12 tập.
Dũa thủy tinh Nano vốn là sản phẩm làm đẹp của chị em với khả năng dũa móng tay siêu mịn siêu bóng nhờ bề mặt được thiết kế đặc biệt. Nhưng ít ai ngờ
Thông tin về Đồ Chơi Lắp Ráp Gundam Tư Mã Ý Tư Mã Ý tự Trọng Đạt là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc. Ông cũng là
Thông tin về Đồ Chơi Lắp Ráp Gundam Quan Bình Quan Vũ có hai người con trai là Quan Bình và Quan Hưng. Ông vốn dĩ là một người dân bình thường, sau khi qua
Thông tin về Đồ Chơi Lắp Ráp Gundam Tôn Quyền Tam Quốc lấy bối cảnh vào thời suy vi của nhà Hán khi mà triều đình ngày càng bê tha, hư nát, khiến kinh tế
Thông tin về Đồ Chơi Lắp Ráp Gundam Khương Duy Khương Duy vốn là Trung lang tướng của Tào Tháo, sau đầu hàng Thục Hán, được Gia Cát Lượng trọng dụng và mến mộ nhận
là phim bộ truyền hình anime do Sunrise sản xuất.
**Gunpla** (tiếng Nhật: ガンプラ, đọc là găn-pla) là từ viết tắt của "Gandamu no Puramoderu", nghĩa là "mô hình nhựa Gundam" (Gundam Plastic Model). Từ này được dùng để chỉ loại đồ chơi mô hình
, tên cũ là **Sunrise Inc.**, là một studio anime của Nhật Bản Đây là một trong số các studio anime nổi tiếng nhất với các tác phẩm nổi bật như series _Gundam_, _Cowboy Bebop_,
Tập tin:GSD Strike Freedom.jpg ## Lịch sử hình thành Sau khi Mobile Suit Freedom cũ bị nổ. Lacus Clyne đã trở lại PLANT và trên đó cô có một nơi bí mật tập hợp những
thumb|Máy PSP-1000 Đây là **danh sách trò chơi** của máy chơi trò chơi điện tử cầm tay **PlayStation Portable** của Sony. Không bao gồm PSOne classics hoặc PS mini. Trò chơi đã được phát hành
**Nishikawa Takanori** (tiếng Nhật: 西川貴教; Hán-Việt: **Tây Xuyên Quý Giáo**; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1970 tại Shiga, Nhật Bản) là một ca sĩ bắt đầu nghề nghiệp của mình từ việc hát nhạc
là một nhân vật chính trong bộ phim hoạt hình của Nhật Bản _Kidō Senshi Gundam SEED_ và là một nhân vật quan trọng trong bộ hoạt hình tiếp nối, _Kidō Senshi Gundam SEED Destiny._
phải|Biểu trưng Dengeki Comics (trên) và Dengeki Comics EX (dưới). là một nhãn hiệu xuất bản manga liên kết với nhà xuất bản ASCII Media Works của Nhật Bản (trước đây là MediaWorks) và hướng
(phát âm là **_Band-Eye_**) là một công ty sản xuất đồ chơi của Nhật Bản, cũng như sản xuất một số lượng lớn kit nhựa mô hình. Là công ty sản xuất đồ chơi lớn
, sinh ngày 8 tháng 9 năm 1972, là một trong những seiyū lừng danh nhất tại Nhật Bản. Ông từng làm việc cho Haikyou và hiện đang là seiyū của công ty giải trí
là một bài hát của bộ đôi âm nhạc Yoasobi trong EP thứ ba của họ là THE BOOK 3 vào năm 2023. Bài hát này đã được ra mắt như một đĩa đơn vào
**Takamatsu Shinji** (tiếng Nhật: 高松信司 _Takamatsu Shinji_?, sinh ngày 3 tháng 12 năm 1961) là họa sĩ diễn hoạt và nhà biên kịch Nhật Bản. ## Sự nghiệp điện ảnh ### Đạo diễn * _Mobile
là một diễn viên lồng tiếng, ca sĩ và người dẫn chương trình người Nhật Bản hợp tác với Aoni Production. Anh nổi tiếng với các vai như Matō Shinji trong loạt phim _Fate_, Osomatsu
là thuật ngữ tiếng Nhật mô tả các loại hoạt hình vẽ tay và máy tính có nguồn gốc từ Nhật Bản hoặc có sự gắn kết mật thiết với Nhật Bản. Bên ngoài Nhật
, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1972, là một seiyū người Nhật Bản, hiện đang làm việc cho công ty Aoni Production. Shindō có khả năng đảm nhiệm rất nhiều vai diễn phong phú
là một Seiyū làm việc với Aoni Production. Anh được nổi tiếng qua các vai như Ewin Üso trong _Mobile Suit Victory Gundam_, Shimura Shinpachi trong _Gintama_, Sunohara Youhei trong _Clannad_ và Himuro Kei trong
"**Somewhere I Belong**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2003, là đĩa đơn đầu tiên trong album phòng thu
sinh ngày 30 tháng 5 năm 1979, là một ca sĩ và diễn viên lồng tiếng Nhật Bản (seiyū), sinh ra ở Osaka và lớn lên ở Kumamoto. Kugimiya được biết nhiều với vai trò
**Yasuda Akira** (安田 朗), sinh ngày 21 tháng 7 năm 1964, là một họa sĩ phim hoạt họa, nhà thiết kế nhân vật và nhà thiết kế trò chơi điện tử người Nhật có nghệ
thumb|Trụ sở chính của Asatsu-DK ở [[Tsukiji]] , thường được viết tắt là **ADK**, là một công ty quảng cáo Nhật Bản. Trụ sở chính tại Chūō, Tokyo, công ty quảng cáo lớn thứ ba
**Marÿke Hendrikse** ( mə- RAY -driks HEN -kə; sinh ngày 23 Tháng 2 năm 1979) là một diễn viên lồng tiếng người Bahamas-Canada làm việc chủ yếu cho Phim trường Ocean ở Vancouver, British Columbia,
**Lịch sử anime** khởi nguồn vào đầu thế kỷ 20, khi Nhật Bản tiếp thu những kỹ thuật hoạt hình của phương Tây, với những tác phẩm được phát hiện sớm nhất có thể tính
là một ấn phẩm tạp chí hàng tháng nổi tiếng có xuất xứ từ Nhật Bản, đăng tải thông tin về anime và manga (và đôi khi là tokusatsu, khoa học viễn tưởng Nhật Bản
sinh ngày 19 tháng 3 năm 1964 tại tỉnh Miyagi, Nhật Bản là một nhà soạn nhạc, phối nhạc và nhạc công nổi tiếng với công việc sáng tác nhạc nền soundtrackcho rất nhiều anime,
(sinh 31 tháng 3, 1980) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên lồng tiếng rất được người Nhật Bản hâm mộ. Vai diễn lồng tiếng đầu tiên trong sự nghiệp của cô là Chifuru
là một _seiyū_ (diễn viên lồng tiếng) người Nhật Bản, nguyên quán tại thành phố Wakayama, tỉnh Wakayama. Anh hiện đang làm việc cho Ken Production. Vai diễn đầu tay của anh là Volfogg/Big Volfogg
là một nhà soạn nhạc, cải biên nhạc, viết ca từ, nghệ sĩ dương cầm và nhà sản xuất nhạc người Nhật Bản, được biết đến qua nhiều bộ anime, trò chơi điện tử, phim
**Kristine Sa**, tên thật là **Huỳnh Ngọc Nhã Yến**, (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1982) là một ca sĩ nhạc pop người Canada gốc Việt hiện đang sinh sống tại Toronto, Canada. Ngoài ra,