Goliath là tên một dũng sĩ của dân tộc Philistines trong thời kì chiến tranh dai dẳng giữa người Israel và người Philistines trên vùng đất theo Kinh Thánh là Đất Hứa vào khoảng thế kỉ X trước Công nguyên. Vua của người Israel là Saun đang yếu thế trước người Philistines, nhất là khi người Philistines có Goliath. Goliath có thân hình to lớn và một sức mạnh phi thường. Chưa từng có ai xứng đáng làm kẻ địch của Goliath.
Trận chiến quyết định rồi cũng đến. David là một tráng sĩ trẻ tuổi của người Israel và đã xung phong đánh nhau với Goliath. Khi quân đội hai bên giàn trận, David nhỏ bé đối diện với người khổng lồ Goliath. Goliath khinh thường và nhào đến để đè nát Đavid và băm Đavid ra như bao trận giao chiến khác bằng thanh kiếm khổng lồ. David đối đầu với Goliath bằng một cung nạng và một hòn sỏi nhọn. Chờ cho Goliath lao tới, David bắn hòn sỏi vào ngay đỉnh đầu Goliath. Goliath chết và bị David chặt đầu bởi chính thanh gươm của Goliath.
Người Philistines thua trận thê thảm và bị tàn sát dã man.
Kinh Thánh
Câu chuyện Gô-li-át trong 1 Sa-mu-ên 17
nhỏ|phải|David nâng cái đầu bị chặt đứt của Goliath như được minh họa bởi [[Gustave Doré (1866).]]
Sau-lơ và Người Y-sơ-ra-ên đang đối mặt với Người Phi-li-tin trong Thung lũng Elah. Hai lần một ngày trong 40 ngày, sáng và tối, Goliath, nhà vô địch của người Philistines, xuất hiện giữa chiến tuyến và thách thức dân Y-sơ-ra-ên cử một nhà vô địch của riêng họ để quyết định kết quả trong chiến đấu đơn lẻ, nhưng Saul sợ hãi. David chấp nhận thử thách. Sau-lơ miễn cưỡng đồng ý và đưa ra áo giáp của mình, nhưng David từ chối, chỉ lấy quyền trượng, dây treo và năm viên đá từ một con suối.
Đa-vít và Gô-li-át đối đầu với nhau, Gô-li-át với áo giáp và lao, Đa-vít với cây trượng và cái ná. "Người Phi-li-tin dùng các thần của hắn nguyền rủa Đa-vít", nhưng Đa-vít trả lời: "Hôm nay Đức Giê-hô-va sẽ phó ngươi vào tay ta, ta sẽ đánh bại ngươi, và ta sẽ trao xác chết của đạo quân Phi-li-tin hôm nay cho chim trời và dã thú trên đất; để cả thế gian biết rằng có một vị thần ở Ít-ra-en và toàn thể cộng đồng này biết rằng Thiên Chúa không giải cứu bằng gươm và giáo; vì trận chiến là của Thiên Chúa, và Người sẽ trao ngươi vào tay chúng ta."
David ném một hòn đá từ chiếc ná của mình và trúng vào giữa trán Goliath, Goliath ngã sấp mặt xuống đất, và David chặt đầu hắn. Người Philistine bỏ chạy và bị dân Y-sơ-ra-ên truy đuổi "đến tận Gath và các cổng của Ekron". Đa-vít đặt áo giáp của Gô-li-át trong lều của mình và đưa đầu đến Giê-ru-sa-lem, và Sau-lơ sai Áp-ne mang cậu bé đến cho ông ta. Nhà vua hỏi anh ta là con trai của ai, và David trả lời, "Tôi là con trai của người hầu của ngài Jesse người Bethlehemite."
Thành phần của Sách Samuel
Sách của Sa-mu-ên, cùng với các sách Giô-suê, Các Quan Xét và Các Vua, tạo thành một lịch sử thống nhất của Israel mà các học giả Kinh thánh gọi là Deuteronomistic History. Ấn bản đầu tiên của lịch sử có lẽ được viết tại triều đình của Vua Giu-đa Josiah (cuối thế kỷ thứ 7 TCN) và ấn bản thứ hai được sửa đổi trong thời kỳ lưu đày (thế kỷ thứ 6 TCN), với những sửa đổi bổ sung trong thời kỳ hậu lưu đày. Có thể thấy dấu vết của điều này trong các mâu thuẫn trong câu chuyện về Goliath, chẳng hạn như giữa 1 Sa-mu-ên 17:54, nói rằng Đa-vít đã mang đầu của Gô-li-át đến Giê-ru-sa-lem, mặc dù theo 2 Sa-mu-ên 5 Giê-ru-sa-lem vào thời điểm đó vẫn là một thành trì của người Giê-bu-sít và không bị chiếm cho đến khi Đa-vít trở thành vua.
Kết cấu truyện kể Gô-li-át
Câu chuyện Gô-li-át được tạo thành từ bản tường thuật cơ sở với nhiều phần bổ sung có lẽ được thực hiện sau thời kỳ lưu đày:
:Truyện gốc
- Dân Y-sơ-ra-ên và dân Phi-li-tin đối đầu nhau; Goliath thực hiện thử thách chiến đấu đơn lẻ của mình;
- Đa-vít xung phong đánh Gô-li-át;
- David chọn năm viên đá nhẵn từ lòng lạch để sử dụng sling của mình;
- Đa-vít đánh bại Gô-li-át, quân Phi-li-tin tháo chạy khỏi chiến trường.
:Bổ sung
- Đavít được vua cha sai mang lương thực đến cho các anh, nghe lời thách thức, ông tỏ ý muốn nhận lời;
- Chi tiết về tài khoản của trận chiến;
- Sau-lơ hỏi Đa-vít là ai, và ông được giới thiệu với vua qua Áp-ne.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Goliath** là tên một dũng sĩ của dân tộc Philistines trong thời kì chiến tranh dai dẳng giữa người Israel và người Philistines trên vùng đất theo Kinh Thánh là Đất Hứa vào khoảng thế
**Ếch Goliath** là loài ếch lớn nhất. Chúng là loài lưỡng cư. Con trưởng thành có thể dài 33 cm từ mõm đến mông và nặng đến 3 kg. Chúng sống nhiều ở các khu rừng cận
nhỏ|_Ardea goliath_ **_Ardea goliath_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara, với số lượng nhỏ hơn ở Tây Nam và Nam Á. Đây là loài
nhỏ|upright 1.2|Both side of Female **_Ornithoptera goliath_** là một loài bướm trong họ Papilionidae. Chúng được xem là loài bướm có kích thước lớn thứ 2 trên thế giới với bề ngang sải cánh đạt
#đổi Crocidura goliath Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**_Hydrocynus goliath_**, cũng được biết đến như **Cá hổ goliath**, **Cá hổ khổng lồ**, hay **mbenga**, là một loài cá nước ngọt châu Phi rất lớn trong họ cá Alestidae. ## Phân bố _Hydrocynus goliath_
phải|nhỏ|Farman Goliath của hãng CSA năm 1929 **Farman F.60 Goliath** là một loại máy bay chở khách, do hãng Farman Aviation Works chế tạo từ năm 1919. ## Biến thể ;FF.60 ;F.60 ;F.60bis: ;F.60 Bn.2:
**_Beregama goliath_** là một loài nhện trong họ Sparassidae. Loài này thuộc chi _Beregama_. _Beregama goliath_ được Pater Chrysanthus miêu tả năm 1965.
**_Neoscona goliath_** là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi _Neoscona_. _Neoscona goliath_ được Pierre L. G. Benoit miêu tả năm 1963.
**Farman F.140 Super Goliath** là một loại máy bay ném bom bay đêm hai tầng cánh, 4 động cơ cỡ lớn của Pháp trong thập niên 1920. ## Biến thể ;F.140 ;F.141: ## Quốc gia
**Bọ cánh cứng Goliath**, tên khoa học **_Goliathus goliatus_**, là một loài bọ cánh cứng thuộc về họ Scarabaeidae. ## Phân loại * ### Phân loài * _Goliathus goliatus var. conspersus_ Kraatz, 1895 (Biolib) ##
Trong cuốn David và Goliath, tác giả Malcolm Gladwell lật ngược cách chúng ta nghĩ về những trở ngại và những khó khăn, đưa ra một cách lý giải mới về sự phân biệt đối
David & Goliath Tái Bản 2018 Kẻ yếm thế, người kém cỏi và nghệ thuật đánh bại những gã khổng lồ. Độc giả Việt Nam chắc hẳn đã quen thuộc và yêu thích các cuốn
**_Anthrenus goliath_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Dermestidae. Loài này được Saulcy in Mulsant & Rey miêu tả khoa học năm 1868.
**Nhện ăn chim Goliath** (danh pháp hai phần: **_Theraphosa blondi_**) là một loài nhện. Chúng được coi là loài nhện lớn thứ hai trên thế giới (theo sải chân, đứng thứ hai sau nhện săn
**_Crocidura goliath_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Thomas mô tả năm 1906.
**_Hyomys goliath_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1900.
**_Holorusia goliath_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Ducula goliath_** là một loài chim trong họ Columbidae.
**_Centropus goliath_** là một loài chim trong họ Cuculidae.
#đổi Crocidura goliath Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**_Masdevallia goliath _** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Luer & Andreetta mô tả khoa học đầu tiên năm 1992.
**_Scirpophaga goliath_** là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
**_Polia goliath_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
**_Mansa goliath_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
**_Platylabus goliath_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
#đổi Lissonycteris angolensis Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Probosciger aterrimus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**_Laputa: Lâu đài trên không_** (Nhật: 天空の城ラピュタ, てんくうのしろラピュタ, **Tenkuu no Shiro Laputa**) là một bộ phim năm 1986, biên kịch và đạo diễn bởi Hayao Miyazaki. Đây là bộ phim đầu tiên mà Studio Ghibli
nhỏ| Những gã khổng lồ Fafner và Fasolt nắm chặt [[Freyja trong minh họa do Arthur Rackham vẽ trong tác phẩm _Der Ring des Nibelungen_ của Richard Wagner. ]] nhỏ| Người khổng lồ Mata và
**Saul** (/Sɔːl/; Tiếng Do Thái: **שָׁאוּל** – Šāʾūl, tiếng Hy Lạp: **Σαούλ**, phiên âm tiếng Việt: **Sa-un** hoặc **Sau-lơ** nghĩa là "đã cầu xin, đã cầu xin"), theo Kinh thánh Hebrew, là vị vua đầu
**Trận sông Nin** (còn được gọi là **Trận vịnh Aboukir**, trong tiếng Pháp là _Bataille d'Aboukir_ hoặc trong tiếng Ả Rập Ai Cập là معركة أبي قير البحرية) là một trận hải chiến lớn đã
**Cá hổ** (tên tiếng Anh: _Tigerfish_) là tên gọi chỉ chung thường dùng cho nhiều loài cá cùng loại. Do kiểu săn mồi và những đặc điểm hoàn toàn khác biệt với các loài cá
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
thumb|261x261px|mô hình 3D **_Tượng David_** là một bức tượng do Michelangelo điêu khắc từ năm 1501 đến 1504, là một kiệt tác của nghệ thuật điêu khắc thời Phục Hưng và là một trong hai
là một bộ manga Nhật Bản do sáng tác và minh họa. Bộ truyện được đăng dài kỳ trên tạp chí manga shōnen _Weekly Shōnen Jump_ của nhà xuất bản Shueisha từ tháng 8 năm
**Bồ câu xanh đốm** hay **bồ câu Liverpool** (Caloenas maculata) là một loài chim bồ câu rất có thể đã tuyệt chủng. Nó lần đầu tiên được đề cập và mô tả vào năm 1783
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
: **David** (1040—970 TCN; __; _Dawid_, "người được yêu quý") là vị vua thứ 2 của Vương quốc Israel thống nhất. Ông trị vì Judah từ khoảng năm 1010 TCN đến năm 1002 TCN, trị
**Diệc xanh lớn** (danh pháp hai phần: _Ardea herodias_) là một loài chim thuộc họ Diệc. Diệc xanh lớn phân bố phổ biến gần bờ biển của nước mở cửa và trong các vùng đất
**_Conraua_** là một chi động vật lưỡng cư trong họ Petropedetidae, thuộc bộ Anura. Chi này có 6 loài và 67% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng. ## Các loài Chi này có các loài:
Tiến sĩ Henry "Hank" Pym là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong truyện tranh Marvel của Mỹ. Nhân vật này được sáng tạo bởi Stan Lee, Larry Lieber, Jack Kirby và xuất hiện
**Bảo tàng Prado** ( ; ) hay còn có tên chính thức là **Museo Nacional del Prado,** là viện bảo tàng nghệ thuật nằm tại thủ đô Madrid nước Tây Ban Nha. Nơi đây được
Những Kẻ Xuất Chúng - Outliers Với giọng văn lôi cuốn và cách kể chuyện có duyên, Malcolm Gladwell đã viện dẫn nhiều câu chuyện thú vị về nhiều vấn đề Thành công không chỉ
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Bìm bịp** là tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản (từ tháng 3 tới tháng 7 hàng năm). Các tác
nhỏ|[[Đài phun nước Trevi tại Rome]] nhỏ|_Sự chiêm bái của các vị vua _, bởi [[Peter Paul Rubens.]] **Baroque** là một phong cách nghệ thuật bắt nguồn từ Phục Hưng Ý, bắt đầu vào khoảng
Đây là danh sách các bộ phim liên quan tới thần thoại Hy Lạp và La Mã: ## Các phim liên quan tới sử thi Homer, Cuộc chiến thành Troia hoặc Aeneas * _L'Île de
**_Ardea_** là một chi chim trong họ Diệc. ## Các loài * _Ardea cinerea_ * _Ardea herodias_ * _Ardea cocoi_ * _Ardea pacifica_ * _Ardea melanocephala_ * _Ardea humbloti_ * _Ardea insignis_ * _Ardea sumatrana_
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây