Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995 được tổ chức tại Thụy Điển từ ngày 5 đến ngày 18 tháng 6 năm 1995. Đây là lần thứ hai giải vô địch bóng đá nữ thế giới được tổ chức và là lần đầu tiên được tổ chức tại châu Âu. Sau gần hai tuần tranh tài, Na Uy giành chức vô địch đầu tiên trong lịch sử của mình. Giải có sự góp mặt của 12 đội tuyển nữ thuộc sáu liên đoàn khu vực. Mười hai đội được chia thành ba bảng bốn đội thi đấu theo thể thức vòng tròn. Sau khi kết thúc vòng bảng, hai đội đầu bảng và hai đội thứ ba xuất sắc nhất tiến vào vòng đấu loại trực tiếp. Vòng đấu này bắt đầu bằng các trận tứ kết và kết thúc bằng trận chung kết tại Sân vận động Råsunda vào ngày 18 tháng 6 năm 1995.
Linh vật chính thức của giải đấu là Fifi, cô bé người Viking. Khuôn mặt của cô chính là lá cờ Thụy Điển.
Sân vận động
Các đội tham dự
Các đội tuyển tham dự vòng chung kết
Danh sách cầu thủ tham dự giải
Trọng tài
;CAF
- Engage Camara (Guinée)
- Mamadou Toure (Mali)
- Petros Mathabela (Nam Phi)
- Mohamed Hamid Osman (Sudan)
;AFC
- Yoshizawa Hisae (Nhật Bản)
- Young Jeon (Hàn Quốc)
- Pirom Un-Prasert (Thái Lan)
;CONCACAF
- Sonia Denoncourt (Canada)
- Maria Rodríguez (México)
- Peter Kelly (Trinidad và Tobago)
- Catherine Leann Hepburn (Hoa Kỳ)
;OFC
- Linda May Black (New Zealand)
;CONMEBOL
- Ana Bia Batista (Brasil)
- Maria Edilene Siqueira (Brasil)
- Eduardo Gamboa (Chile)
- Manuel Yupanqui Souza (Peru)
;UEFA
- Gitte Holm (Đan Mạch)
- Corinne Lagrange (Pháp)
- Christine Frai (Đức)
- Alain Hamer (Luxembourg)
- Bente Skogvang (Na Uy)
- Veronika Schluchter-Maerki (Thụy Sĩ)
- Eva Ödlund (Thụy Điển)
- Ingrid Jonsson (Thụy Điển)
Vòng bảng
Bảng A
|}
Bảng B
|}
Bảng C
|}
Vòng đấu loại trực tiếp
Tóm tắt
Tứ kết
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
Giải thưởng
Cầu thủ ghi bản
;6 bàn
;5 bàn
;3 bàn
- Gitte Krogh
- Heidi Mohr
- Bettina Wiegmann
- Kristine Lilly
- Tiffeny Milbrett
- Tisha Venturini
- Kristin Sandberg
- Marianne Pettersen
- Thi Quế Hồng
;2 bàn
- Gillian Coultard
- Karen Farley
- Roseli De Belo
- Silvana Burtini
- Geri Donnelly
- Maren Meinert
- Mia Hamm
- Noda Akemi
- Linda Medalen
- Rita Nwadike
- Adaku Okoroafor
- Malin Andersson
- Tôn Văn
- Vi Hải Anh
;1 bàn
- Marie Anne Spacey
- Karen Walker
- Pretinha
- Helen Stoumbos
- Christine Bonde
- Christina Hansen
- Helle Jensen
- Anne Nielsen
- Anouschka Bernhard
- Ursula Lohn
- Silvia Neid
- Birgit Prinz
- Martina Voss
- Joy Fawcett
- Julie Foudy
- Debbie Keller
- Carla Overbeck
- Gro Espeseth
- Tone Haugen
- Randi Leinan
- Tina Svensson
- Patience Avre
- Anneli Andelen
- Ulrika Kalte
- Pia Sundhage
- Lena Videkull
- Chu Dương
- Lưu Ái Linh
- Tôn Khánh Mai
- Vương Lệ Bình
- Angela Iannotta
- Lisa Casagrande
- Sunni Hughes
Bảng xếp hạng giải đấu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995** được tổ chức tại Thụy Điển từ ngày 5 đến ngày 18 tháng 6 năm 1995. Đây là lần thứ hai giải vô địch bóng đá
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995** là trận đấu bóng đá diễn ra ngày 18 tháng 6 năm 1995 tại sân vận động Råsunda ở Stockholm, Thụy Điển giữa
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995** chứng kiến 54 đội tuyển từ sáu liên đoàn thành viên FIFA tranh tài để chọn ra 12 suất tại vòng chung kết. Thụy
Dưới đây là danh sách cầu thủ được triệu tập cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995 ở Thụy Điển. ## Bảng A ###### Huấn luyện viên: Ademar Fonseca Huấn luyện viên:
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2027** (tiếng Anh: _2027 FIFA Women's World Cup_) sẽ là lần thứ 10 của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới do FIFA tổ chức,
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới** (tiếng Anh: **FIFA Women's World Cup**, còn được gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới**, hay **World Cup nữ** trong tiếng Việt) là giải đấu bóng
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023** hay còn gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới 2023** (tiếng Anh: _2023 FIFA Women's World Cup;_ tiếng Māori: _FIFA Wahine o te Ipu o
**Giải vô địch bóng đá nữ Nam Mỹ 1995** (Campeonato Sudamericano de Fútbol Femenino 1995) diễn ra tại Uberlândia, Brasil từ 8 tháng 1 tới 22 tháng 1 năm 1995. Đây là lần thứ hai
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015** là trận đấu bóng đá nữ được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2015 trên sân BC Place, ở Vancouver, Canada,
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi 1995** diễn ra từ 5 tháng 11 năm 1994 đến 18 tháng 3 năm 1995. Giải được tổ chức nhằm chọn ra đại diện duy nhất của
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011** là trận thi đấu bóng đá diễn ra vào ngày 17 tháng 7 năm 2011 trên sân Commerzbank-Arena ở thành phố Frankfurt am
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 1995** là do UEFA tổ chức, diễn ra từ năm 1993 tới năm 1995 (tính cả vòng loại). Trận chung kết của giải diễn ra tại Đức.
Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 1995 diễn ra từ 15 tháng 8 năm 1993 tới 30 tháng 10 năm 1994. Các đội thắng tứ kết vượt qua vòng loại. ##
**Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 1994** diễn ra tại Canada từ 13 tháng 8 đến 21 tháng 8 năm 1994. Giải được tổ chức nhằm chọn ra hai đại diện của khu vực
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu** (tiếng Anh: _UEFA Women's Championship_ hay _UEFA Women's Euro_) là giải bóng đá chính thức 4 năm một lần giữa các đội tuyển bóng đá nữ châu
**Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương 1994** là Giải vô địch bóng đá nữ châu Đại Dương thứ năm, diễn ra tại Papua New Guinea từ 14 tháng 10 tới 20 tháng 10 năm
**Cúp bóng đá nữ châu Á 2022** (, ) là mùa giải lần thứ 20 của Cúp bóng đá nữ châu Á. Giải đấu được diễn ra tại Ấn Độ từ ngày 20 tháng 1
**Bóng đá** tại **Đại hội Thể thao châu Á 1994** được tổ chức Hiroshima, Nhật Bản từ 1 đến 17 tháng 10 năm 1994. Hai đại diện của bóng đá nữ tại đại hội này
**Tôn Văn** (; sinh ngày 6 tháng 4 năm 1973 tại Thượng Hải) là một cựu cầu thủ bóng đá Trung Quốc. Cô từng là thủ quân của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
**Sisleide do Amor Lima** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1967), thường được gọi là **Sissi**, là một cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên người Brasil từng chơi trong vai trò tiền vệ
**Hege Riise** (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1969) là một cựu cầu thủ bóng đá nữ Na Uy, hiện đang là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản
**Rosilane Camargo Motta** (sinh ngày 14 tháng 9 năm 1966), thường được gọi là **Fanta**, là cựu cầu thủ bóng đá người Brazil. Bà là một "Volante" (tiền vệ phòng ngự) cho đội tuyển bóng
**Elane dos Santos Rego** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1968), thường được gọi là **Elane**, là một cựu cầu thủ bóng đá nữ người Brasil, từng là trung vệ cho đội tuyển bóng đá
**Roseli de Belo** (sinh ngày 7 tháng 9 năm 1969), thường được gọi là **Roseli**, là một cầu thủ bóng đá người Brasil chơi trong vai trò một tiền đạo cho đội tuyển bóng đá
**Kátia Cilene Teixeira da Silva**, được gọi với cái tên đơn giản là **Kátia** (sinh ngày 18 tháng 2 năm 1977 tại Rio de Janeiro), là một cầu thủ bóng đá người Brazil. ## Sự
**Carin Leslie Jennings-Gabarra** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1965), Vào năm 1991, Ajax giành chức vô địch bóng đá nữ nghiệp dư Hoa Kỳ. Vào năm 1993, Los Angeles United của Continental Indoor Soccer
**Mariléia dos Santos** (sinh ngày 19 tháng 11 năm 1963 tại Valença, Rio de Janeiro), biệt danh là **Michael Jackson**, là cựu tiền đạo bóng đá nữ của Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
Thế vận hội Mùa hè 1996 — tổ chức tại Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ — đánh dấu lần đầu tiên phụ nữ tham gia môn bóng đá. Giải đấu quy tụ 8 đội tuyển quốc
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Hoa Kỳ tham gia thi đấu các giải bóng đá nữ quốc tế. Đội do Liên
**Birgit Prinz** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1977 tại Frankfurt am Main) là cựu cầu thủ bóng đá nữ Đức. Cô từng chơi cho 1. FFC Frankfurt và đội tuyển quốc gia Đức. Prinz
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Mariel Margaret "Mia" Hamm-Garciaparra** (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1972 tại Selma, Alabama) là một nữ cầu thủ bóng đá người Mỹ. cô chơi nhiều năm trong đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
là một cựu cầu thủ bóng đá nữ người Nhật Bản. Cô là đội trưởng đội tuyển Nhật Bản giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 và huy chương
**Nkiru Doris "NK" Okosieme** (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1972) là cựu đội trưởng của đội tuyển bóng đá nữ Nigeria (Super Falcons), là tiền vệ bóng đá chơi cho đội tuyển bóng đá
**Florence Omagbemi** (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1975) là cựu tiền vệ bóng đá. Cô chơi cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria qua bốn kì FIFA World Cup nữ, vài kì
**Margarete Maria Pioresan** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1956), thường được gọi là **Meg**, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil từng là thủ môn cho đội tuyển bóng đá nữ quốc
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Trung Quốc** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế dưới
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc** () là đội tuyển nữ đại diện cho Úc tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Delma Gonçalves** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1975), thường được gọi là **Pretinha**, là cựu cầu thủ bóng đá nữ chuyên nghiệp người Brasil. Một thành viên lâu năm của đội tuyển quốc gia
**Giải vô địch các câu lạc bộ bóng chuyền nữ thế giới FIVB** là giải đấu quốc tế lớn nhất dành cho các câu lạc bộ bóng chuyền thuộc Liên đoàn bóng chuyền quốc tế
**Cúp bóng chuyền nữ thế giới** là một giải thi đấu bóng chuyền nữ quốc tế giữa các đội tuyển là thành viên của Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản lý
**Nadine Marejke Angerer** Ngày 13 tháng 1 năm 2014, cô đoạt giải Quả bóng vàng FIFA dành cho nữ. Cô đã trở thành nữ thủ môn đầu tiên giành được giải thưởng này. Cô hiện
**Sân vận động Australia** (), hiện được gọi là **Sân vận động Accor** vì lý do tài trợ, là một sân vận động đa năng nằm trong Công viên Olympic Sydney, Sydney, Úc. Sân đôi
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nam Phi**, có biệt danh là _Banyana Banyana_ (Những cô gái), là đội tuyển quốc gia của Nam Phi và được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá
**Marilza Martins da Silva** (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1964), thường được gọi là **Pelézinha**, là cựu cầu thủ bóng đá người Brazil, từng chơi bóng trong vai trò một tiền đạo cho đội
**Miraildes Maciel Mota** (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1978), thường được gọi là _Formiga_ (trong tiếng Bồ Đào Nha có nghĩa là kiến), là một cầu thủ bóng đá người Brazil thường chơi bóng
**Thái Thị Thảo** (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá nữ người Việt Nam chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ bóng đá Hà Nội I