✨Giải quần vợt Úc Mở rộng 2023
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2023 là một giải quần vợt Grand Slam được diễn ra tại Melbourne Park, từ ngày 16–29 tháng 1 năm 2023. Đây là lần thứ 111 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 55 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn, đôi và đôi nam nữ dành cho các vận động viên chuyên nghiệp. Các vận động viên trẻ và xe lăn sẽ tham dự ở nội dung đơn và đôi. Giống như những năm trước, nhà tài trợ chính của giải đấu là Kia.
Novak Djokovic là nhà vô địch nội dung đơn nam, danh hiệu Úc Mở rộng thứ 10 và danh hiệu Grand Slam thứ 22 của anh, cân bằng kỷ lục với Rafael Nadal. Djokovic được phép tham dự giải đấu năm 2023 mặc dù vẫn chưa tiêm chủng vắc-xin COVID-19 sau khi lệnh cấm nhập cảnh 3 năm được hủy bỏ. Lệnh cấm ban đầu được áp dụng sau khi anh bị trục xuất vào năm 2022, vì luật pháp của Úc yêu cầu người nước ngoài phải tiêm chủng để được nhập cảnh khi giải đấu diễn ra vào năm 2022, nhưng lệnh cấm đã bị bãi bỏ do yêu cầu tiêm chủng đã được dỡ bỏ. Nadal là đương kim vô địch nội dung đơn nam, nhưng thua ở vòng 2 trước Mackenzie McDonald. Aryna Sabalenka là nhà vô địch nội dung đơn nữ, danh hiệu Grand Slam đầu tiên của cô. Ashleigh Barty là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng cô giải nghệ quần vợt vào tháng 3 năm 2022.
Lần đầu tiên khán giả được vào sân đầy đủ kể từ năm 2020, sau những hạn chế về số khán giả trong hai giải đấu năm 2021 và 2022 do đại dịch COVID-19.
Với trận thua của tay vợt số 1 thế giới Iga Świątek ở vòng 4, đây là Giải quần vợt Úc Mở rộng đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở không có hai hạt giống hàng đầu ở cả nội dung đơn nam và đơn nữ vào vòng tứ kết.
Tóm tắt kết quả
;Đơn nam
;Đơn nữ
Tóm tắt từng ngày
Ngày 1 (16 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Lorenzo Musetti [17], Borna Ćorić [21] Đơn nữ: Marie Bouzková [25], Amanda Anisimova [28]
- [https://ausopen.com/schedule#!32076 Lịch thi đấu]
Ngày 2 (17 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Matteo Berrettini [13], Miomir Kecmanović [26] Đơn nữ: Martina Trevisan [21], Kaia Kanepi [31]
- [https://ausopen.com/schedule#!32081 Lịch thi đấu]
Ngày 3 (18 tháng 1)
Mưa đã làm gián đoạn trận đấu ở tất cả các sân ngoài trời trong hơn sáu giờ lúc 17:30. Ba trong số năm sân chính (có mái) đã mở cửa trong thời gian còn lại của ngày. Các trận đấu đôi được dời sang Ngày 4 để hoàn thành một số trận đấu đơn ở vòng 1.
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Rafael Nadal [1], Botic van de Zandschulp [32] Đơn nữ: Daria Kasatkina [8], Beatriz Haddad Maia [14], Petra Kvitová [15], Zheng Qinwen [29], Jil Teichmann [32]
- [https://ausopen.com/schedule#!27318 Lịch thi đấu]
Ngày 4 (19 tháng 1)
Trận đấu vòng hai giữa Andy Murray và Thanasi Kokkinakis kéo dài 5 giờ 45 phút, với Murray giành chiến thắng sau 5 set, kết thúc lúc 4:06 sáng AEDT, kém 28 phút so với trận đấu ban đêm muộn nhất kể từ Lleyton Hewitt và Marcos Baghdatis ở Giải quần vợt Úc Mở rộng 2008. Trận đấu trở thành trận đấu dài thứ hai trong lịch sử Giải quần vợt Úc Mở rộng sau trận chung kết đơn nam năm 2012.
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Casper Ruud [2], Taylor Fritz [8], Alexander Zverev [12], Pablo Carreño Busta [14], Diego Schwartzman [23], Alejandro Davidovich Fokina [30] Đơn nữ: Ons Jabeur [2], Veronika Kudermetova [9], Anett Kontaveit [16], Liudmila Samsonova [18], Irina-Camelia Begu [27] Đôi nam: Rafael Matos / David Vega Hernández [13] Đôi nữ: Lyudmyla Kichenok / Jeļena Ostapenko [5], Alicja Rosolska / Erin Routliffe [14]
- [https://ausopen.com/schedule#!27318 Lịch thi đấu]
Ngày 5 (20 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Daniil Medvedev [7], Cameron Norrie [11], Frances Tiafoe [16], Denis Shapovalov [20], Francisco Cerúndolo [28] Đơn nữ: Maria Sakkari [6], Madison Keys [10], Danielle Collins [13] Đôi nam: Simone Bolelli / Fabio Fognini [9], Rohan Bopanna / Matthew Ebden [10], Jamie Murray / Michael Venus [11] Đôi nữ: Kirsten Flipkens / Laura Siegemund [13] ** Đôi nam nữ: Jessica Pegula / Austin Krajicek [2], Alicja Rosolska / Jean-Julien Rojer [7]
- [https://ausopen.com/schedule#!27318 Lịch thi đấu]
Ngày 6 (21 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Dan Evans [25], Grigor Dimitrov [27] Đơn nữ: Ekaterina Alexandrova [19], Elise Mertens [26] Đôi nam: Nikola Mektić / Mate Pavić [4], Ivan Dodig / Austin Krajicek [5], Lloyd Glasspool / Harri Heliövaara [6], Santiago González / Édouard Roger-Vasselin [15] Đôi nữ: Nicole Melichar-Martinez / Ellen Perez [9], Asia Muhammad / Taylor Townsend [12] ** Đôi nam nữ: Ena Shibahara / Wesley Koolhof [4]
- [https://ausopen.com/schedule#!32101 Lịch thi đấu]
Ngày 7 (22 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Félix Auger-Aliassime [6], Hubert Hurkacz [10], Jannik Sinner [15], Yoshihito Nishioka [31] Đơn nữ: Iga Świątek [1], Coco Gauff [7], Barbora Krejčíková [20] Đôi nữ: Beatriz Haddad Maia / Zhang Shuai [7], Sania Mirza / Anna Danilina [8] Đôi nam nữ: Nikola Mektić / Demi Schuurs [5], Gabriela Dabrowski / Max Purcell [8]
- [https://ausopen.com/schedule#!32106 Lịch thi đấu]
Ngày 8 (23 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Holger Rune [9], Alex de Minaur [22], Roberto Bautista Agut [24] Đơn nữ: Caroline Garcia [4], Belinda Bencic [12], Zhang Shuai [23] Đôi nam: Rajeev Ram / Joe Salisbury [2], Juan Sebastian Cabal / Robert Farah [12], Matwe Middelkoop / Robin Haase [16] Đôi nữ: Miyu Kato / Aldila Sutjiadi [16] ** Đôi nam nữ: Marcelo Arévalo / Giuliana Olmos [1]
- [https://ausopen.com/schedule#!32111 Lịch thi đấu]
Ngày 9 (24 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Sebastian Korda [29] Đơn nữ: Jessica Pegula [3], Jeļena Ostapenko [17] Đôi nam: Marcelo Arévalo / Jean-Julien Rojer [3] Đôi nữ: Gabriela Dabrowski / Giuliana Olmos [3]
- [https://ausopen.com/schedule#!32116 Lịch thi đấu]
Ngày 10 (25 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Andrey Rublev [5] Đơn nữ: Karolína Plíšková [30] Đôi nam: Wesley Koolhof / Neal Skupski [1], Andreas Mies / John Peers [14] Đôi nữ: Storm Hunter / Elise Mertens [4], Desirae Krawczyk / Demi Schuurs [6], Chan Hao-ching / Yang Zhaoxuan [11] ** Đôi nam nữ: Desirae Krawczyk / Neal Skupski [3]
- [https://ausopen.com/schedule#!32121 Lịch thi đấu]
Ngày 11 (26 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nữ: Victoria Azarenka [24] Đôi nam: Marcel Granollers / Horacio Zeballos [8]
- [https://ausopen.com/schedule#!32126 Lịch thi đấu]
Ngày 12 (27 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Karen Khachanov [18] Đôi nữ: Coco Gauff / Jessica Pegula [2]
- [https://ausopen.com/schedule#!32131 Lịch thi đấu]
Ngày 13 (28 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: ** Đơn nữ: Elena Rybakina [22]
- [https://ausopen.com/schedule#!32136 Lịch thi đấu]
Ngày 14 (29 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Stefanos Tsitsipas [3] Đôi nữ: Shuko Aoyama / Ena Shibahara [10]
- [https://ausopen.com/schedule#!32141 Lịch thi đấu]
Hạt giống đơn
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 9 tháng 1 năm 2023. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 16 tháng 1 năm 2023.
Đơn nam
† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2022. Thay vào đó, điểm bảo vệ từ hai giải ATP Challenger Tour 2022 (Concepción và Santa Cruz).
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Đơn nữ
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Hạt giống đôi
Đôi nam
- Bảng xếp hạng vào ngày 9 tháng 1 năm 2023.
Đôi nữ
- Bảng xếp hạng vào ngày 9 tháng 1 năm 2023.
Đôi nam nữ
- Bảng xếp hạng vào ngày 9 tháng 1 năm 2023.
Nhà vô địch
Đơn nam
- Novak Djokovic đánh bại Stefanos Tsitsipas, 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5)
Đơn nữ
- Aryna Sabalenka đánh bại Elena Rybakina, 4–6, 6–3, 6–4
Đôi nam
- Rinky Hijikata / Jason Kubler đánh bại Hugo Nys / Jan Zieliński, 6–4, 7–6(7–4)
Đôi nữ
- Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková đánh bại Shuko Aoyama / Ena Shibahara 6–4, 6–3
Đôi nam nữ
- Luisa Stefani / Rafael Matos đánh bại Sania Mirza / Rohan Bopanna, 7–6(7–2), 6–2
Đơn nam xe lăn
- Alfie Hewett đánh bại Tokito Oda, 6–3, 6–1
Đơn nữ xe lăn
- Diede de Groot đánh bại Yui Kamiji, 0–6, 6–2, 6–2
Đơn xe lăn quad
- Sam Schröder đánh bại Niels Vink, 6–2, 7–5
Đôi nam xe lăn
- Alfie Hewett / Gordon Reid đánh bại Maikel Scheffers / Ruben Spaargaren, 6–1, 6–2
Đôi nữ xe lăn
- Diede de Groot / Aniek van Koot đánh bại Yui Kamiji / Zhu Zhenzhen, 6–3, 6–2
Đôi xe lăn quad
- Sam Schröder / Niels Vink đánh bại Donald Ramphadi / Ymanitu Silva, 6–1, 6–3
Đơn nam trẻ
- Alexander Blockx đánh bại Learner Tien, 6–1, 2–6, 7–6(11–9)
Đơn nữ trẻ
- Alina Korneeva đánh bại Mirra Andreeva, 6–7(2–7), 6–4, 7–5
Đôi nam trẻ
- Learner Tien / Cooper Williams đánh bại Alexander Blockx / João Fonseca, 6–4, 6–4
Đôi nữ trẻ
- Renáta Jamrichová / Federica Urgesi đánh bại Hayu Kinoshita / Sara Saito, 7–6(7–5), 1–6, [10–7]
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Vận động viên chuyên nghiệp
Vận động viên xe lăn
Vận động viên trẻ
Tiền thưởng
Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2023 tăng 3.38% lên mức kỷ lục giải đấu là A$76,500,000.
Tranh cãi
Sau cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022, các nhà tổ chức giải đấu đã cấm cờ Nga và Belarus treo bên sân. Cờ của các quốc gia ban đầu được cho phép, nhưng nó đã bị đảo ngược sau một sự cố trong trận đấu giữa Kamilla Rakhimova của Nga và Kateryna Baindl của Ukraine. Trong trận đấu, các cổ động viên Nga bị cáo buộc chế nhạo Baindl, nhưng họ phủ nhận điều này. Họ giải thích rằng họ chỉ đang cổ vũ cho Rakhimova.
Động thái này được đưa ra sau khi các tay vợt Nga và Belarus không được phép thi đấu dưới tên hoặc quốc kỳ Nga hoặc Belarus.