✨Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là một giải đấu quần vợt Grand Slam sẽ được diễn ra tại sân Melbourne Park từ ngày 14 đến ngày 27 tháng 1 năm 2019. Đây sẽ là lần thứ 107 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 51 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu sẽ bao gồm các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi hỗn hợp. Các vận động viên trẻ và xe lăn cũng sẽ tham gia vào các sự kiện đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được tài trợ bởi Kia.
Đây sẽ là lần đầu tiên Giải quần vợt Úc Mở rộng xuất hiện loạt tie-break set cuối, nó sẽ được áp dụng trong tất cả các thể thức thi đấu. Khi tỷ số của trận đấu đang là 6-6 ở set cuối, tay vợt đầu tiên dẫn trước 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng trận đấu. Trận đấu giữa Katie Boulter và Ekaterina Makarova là trận đấu đầu tiên ở vòng đấu chính thức được áp dụng luật này.
Lần đầu tiên ở giải đấu nam, quãng nghỉ 10 phút để làm mát sẽ được áp dụng sau set ba.
Trong 5 năm kể từ giải đấu năm 2019, Dunlop sẽ thay thế cho Wilson để trở thành nhà tài trợ bóng quần vợt.
Roger Federer là nhà đương kim vô địch nội dung đơn nam và Caroline Wozniacki là nhà đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng họ đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu, khi Federer thua trước Stefanos Tsitsipas ở vòng bốn và Wozniacki thua trước Maria Sharapova ở vòng ba.
Giải đấu
thumb|left|Rod Laver Arena sẽ là nơi diễn ra các trận chung kết của Giải quần vợt Úc Mở rộng Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là lần thứ 107 giải đấu được tổ chức và sẽ được diễn ra tại sân Melbourne Park ở Victoria, Úc.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2019 và WTA Tour 2019 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Giải đấu cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động quần vợt xe lăn và là một phần của NEC tour dưới thể loại Grand Slam.
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là Rod Laver Arena, Melbourne Arena và Margaret Court Arena.
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu:
Vận động viên chuyên nghiệp
Vận động viên xe lăn
Vận động viên trẻ
Tiền thưởng
Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 đã tăng 14% lên mức kỷ lục giải đấu là A$62,500,000.
1Tiền thưởng vượt qua vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 1/128.
Tóm tắt kết quả
;Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đơn nam
;Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đơn nữ
Tóm tắt từng ngày
Ngày 1 (14 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: John Isner [9], Kyle Edmund [13], Steve Johnson [31] Đơn nữ: Julia Görges [14], Jeļena Ostapenko [22], Barbora Strýcová [32]
- [https://ausopen.com/schedule#!8006 Lịch thi đấu]
Ngày 2 (15 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Marco Cecchinato [17] Đơn nữ: Daria Kasatkina [10], Mihaela Buzărnescu [25], Dominika Cibulková [26]
- [https://ausopen.com/schedule#!8011 Lịch thi đấu]
Ngày 3 (16 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Kevin Anderson [5], Gaël Monfils [30] Đơn nữ: Kiki Bertens [9], Anett Kontaveit [20], Lesia Tsurenko [24], Donna Vekić [29] Đôi nam: Jean-Julien Rojer / Horia Tecău [9], Feliciano López / Marc López [14], Rohan Bopanna / Divij Sharan [15], Robin Haase / Matwé Middelkoop [16] Đôi nữ: Anna-Lena Grönefeld / Vania King [12], Miyu Kato / Makoto Ninomiya [14]
- [https://ausopen.com/schedule#!8016 Lịch thi đấu]
Ngày 4 (17 tháng 1)
Trận đấu giữa Garbiñe Muguruza và Johanna Konta đã đi vào lịch sử của giải đấu khi trận đấu diễn ra trong 3 set kết thúc vào 3.12 sáng. Đây là trận đấu bắt đầu muộn nhất trong lịch sử Giải quần vợt Úc Mở rộng, khi bắt đầu vào 12.30 sáng sau khi trận đấu của Alexander Zverev kết thúc.
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Dominic Thiem [7], Chung Hyeon [24], Gilles Simon [29], Philipp Kohlschreiber [32] Đơn nữ: Carla Suárez Navarro [23] Đôi nam: Juan Sebastián Cabal / Robert Farah [2], Ben McLachlan / Jan-Lennard Struff [8] Đôi nữ: Gabriela Dabrowski / Xu Yifan [3], Bethanie Mattek-Sands / Demi Schuurs [15], Peng Shuai / Yang Zhaoxuan [16]
- [https://ausopen.com/schedule#!8021 Lịch thi đấu]
Ngày 5 (18 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Karen Khachanov [10], Diego Schwartzman [18], Nikoloz Basilashvili [19], Fernando Verdasco [26], Alex de Minaur [27] Đơn nữ: Caroline Wozniacki [3], Aryna Sabalenka [11], Caroline Garcia [19], Petra Martić [31] Đôi nam: Oliver Marach / Mate Pavić [1], Ivan Dodig / Édouard Roger-Vasselin [13] Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đôi nữ: Lucie Hradecká / Ekaterina Makarova [6], Hsieh Su-wei / Abigail Spears [8]
- [https://ausopen.com/schedule#!8026 Lịch thi đấu]
Ngày 6 (19 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Fabio Fognini [12], David Goffin [21], Denis Shapovalov [25] Đơn nữ: Elise Mertens [12], Wang Qiang [21], Camila Giorgi [27], Hsieh Su-wei [28] Đôi nam: Dominic Inglot / Franko Škugor [10] Đôi nữ: Irina-Camelia Begu / Mihaela Buzărnescu [10], Eri Hozumi / Alicja Rosolska [11] ** Đôi nam nữ: Makoto Ninomiya / Ben McLachlan [7], Ekaterina Makarova / Artem Sitak [8]
- [https://ausopen.com/schedule#!8031 Lịch thi đấu]
Ngày 7 (20 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Roger Federer [3], Marin Čilić [6], Grigor Dimitrov [20] Đơn nữ: Angelique Kerber [2], Sloane Stephens [5], Maria Sharapova [30] * Đôi nam nữ: Mihaela Buzărnescu / Oliver Marach [4] [https://ausopen.com/schedule#!8036 Lịch thi đấu]
Ngày 8 (21 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Alexander Zverev [4], Borna Ćorić [11], Daniil Medvedev [15], Pablo Carreño Busta [23] Đơn nữ: Simona Halep [1], Anastasija Sevastova [13], Madison Keys [17], Garbiñe Muguruza [18] Đôi nam: Rajeev Ram / Joe Salisbury [11] Đôi nữ: Nicole Melichar / Květa Peschke [4], Kirsten Flipkens / Johanna Larsson [13]
- [https://ausopen.com/schedule#!8041 Lịch thi đấu]
Ngày 9 (22 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Roberto Bautista Agut [22] Đơn nữ: Ashleigh Barty [15] Đôi nam: Raven Klaasen / Michael Venus [6] Đôi nữ: Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková [1], Andreja Klepač / María José Martínez Sánchez [5], Chan Hao-ching / Latisha Chan [7], Raquel Atawo / Katarina Srebotnik [9]
- [https://ausopen.com/schedule#!8046 Lịch thi đấu]
Ngày 10 (23 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Kei Nishikori [8], Milos Raonic [16] Đơn nữ: Elina Svitolina [6], Serena Williams [16] Đôi nam: Jamie Murray / Bruno Soares [3], Bob Bryan / Mike Bryan [4], Łukasz Kubot / Horacio Zeballos [7] Đôi nam nữ: Gabriela Dabrowski / Mate Pavić [1], Anna-Lena Grönefeld / Robert Farah [5], Abigail Spears / Juan Sebastián Cabal [6]
- [https://ausopen.com/schedule#!8051 Lịch thi đấu]
Ngày 11 (24 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Stefanos Tsitsipas [14] Đơn nữ: Karolína Plíšková [7] ** Đôi nam nữ: Nicole Melichar / Bruno Soares [2]
- [https://ausopen.com/schedule#!8056 Lịch thi đấu]
Ngày 12 (25 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Lucas Pouille [28] Đôi nữ: Tímea Babos / Kristina Mladenovic [2]
- [https://ausopen.com/schedule#!8061 Lịch thi đấu]
Ngày 13 (26 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: **Đơn nữ: Petra Kvitová [8]
- [https://ausopen.com/schedule#!8066 Lịch thi đấu]
Ngày 14 (27 tháng 1)
- Hạt giống bị loại: Đơn nam: Rafael Nadal [2] Đôi nam: Henri Kontinen / John Peers [12]
- [https://ausopen.com/schedule#!8071 Lịch thi đấu]
Nhà vô địch
Chuyên nghiệp
Đơn nam
- Novak Djokovic đánh bại Rafael Nadal, 6–3, 6–2, 6–3
Đơn nữ
- Naomi Osaka đánh bại Petra Kvitová, 7–6(7–2), 5–7, 6–4
Đôi nam
- Pierre-Hugues Herbert / Nicolas Mahut đánh bại Henri Kontinen / John Peers, 6–4, 7–6(7–1)
Đôi nữ
- Samantha Stosur / Zhang Shuai đánh bại Tímea Babos / Kristina Mladenovic, 6–3, 6–4
Đôi hỗn hợp
- Barbora Krejčíková / Rajeev Ram đánh bại Astra Sharma / John-Patrick Smith, 7–6(7–3), 6–1
Trẻ
Đơn nam trẻ
- Lorenzo Musetti đánh bại Emilio Nava, 4–6, 6–2, 7–6(14–12)
Đơn nữ trẻ
- Clara Tauson đánh bại Leylah Annie Fernandez, 6–4, 6–3
Đôi nam trẻ
- Jonáš Forejtek / Dalibor Svrčina đánh bại Cannon Kingsley / Emilio Nava, 7–6(7–5), 6–4
Đôi nữ trẻ
- Natsumi Kawaguchi / Adrienn Nagy đánh bại Chloe Beck / Emma Navarro, 6–4, 6–4
Huyền thoại
Đôi nam huyền thoại
- Mansour Bahrami / Mark Philippoussis đánh bại Jonas Björkman / Thomas Johansson, 4–3(5–3), 4–2
Đôi nữ huyền thoại
Nội dung xe lăn
Đơn nam xe lăn
- Gustavo Fernández đánh bại **** Stefan Olsson, 7–5, 6–3
Đơn nữ xe lăn
- Diede de Groot đánh bại Yui Kamiji, 6–0, 6–2
Đơn xe lăn quad
- Dylan Alcott đánh bại David Wagner, 6–4, 7–6(7–2)
Đôi nam xe lăn
- Joachim Gérard / Stefan Olsson đánh bại Stéphane Houdet / Ben Weekes, 6–3, 6–2
Đôi nữ xe lăn
- Diede de Groot / Aniek van Koot đánh bại Marjolein Buis / Sabine Ellerbrock, 5–7, 7–6(7–4), [10–8]
Đôi xe lăn quad
- Dylan Alcott / Heath Davidson đánh bại Andrew Lapthorne / David Wagner, 6–3, 6–7(6–8), [12–10]
Hạt giống đơn
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 7 tháng 1 năm 2019, trong khi xếp hạng và điểm trước thi đấu là vào ngày 14 tháng 1 năm 2019. Điểm sau thi đấu là vào ngày 28 tháng 1 năm 2019.
Đơn nam
† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2018. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 18 sẽ được thay thế vào.
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Đơn nữ
Hạt giống đôi
Đôi nam
*1 Bảng xếp hạng vào ngày 7 tháng 1 năm 2019.
Đôi nữ
*1 Bảng xếp hạng vào ngày 7 tháng 1 năm 2019.
Đôi nam nữ
*1 Bảng xếp hạng vào ngày 7 tháng 1 năm 2019.
Đặc cách vào vòng đấu chính
Đơn nam
- Alex Bolt
- James Duckworth
- Jason Kubler
- Li Zhe
Đơn nữ
- Destanee Aiava
- Kimberly Birrell
- Clara Burel
- Zoe Hives
- Priscilla Hon
- Whitney Osuigwe
- Peng Shuai
- Ellen Perez
Đôi nam
- Alex Bolt / Marc Polmans
- James Duckworth / Jordan Thompson
- Blake Ellis / Alexei Popyrin
- Lleyton Hewitt / John-Patrick Smith
- Gong Maoxin / Zhang Ze
- Nick Kyrgios / Matt Reid
- Max Purcell / Luke Saville
Đôi nữ
- Destanee Aiava / Naiktha Bains
- Alison Bai / Zoe Hives
- Kimberly Birrell / Priscilla Hon
- Lizette Cabrera / Jaimee Fourlis
- Chang Kai-chen / Hsu Ching-wen
- Ellen Perez / Arina Rodionova
- Astra Sharma / Isabelle Wallace
Đôi nam nữ
- Monique Adamczak / Matt Reid
- Priscilla Hon / Alexei Popyrin
- Maddison Inglis / Jason Kubler
- Jessica Moore / Andrew Whittington
- Astra Sharma / John-Patrick Smith
- Samantha Stosur / Leander Paes
- Iga Świątek / Łukasz Kubot
- Zhang Shuai / John Peers
Vòng loại
Đơn nam
Tatsuma Ito
Christopher Eubanks
Bjorn Fratangelo
Dan Evans
Henri Laaksonen
Prajnesh Gunneswaran
Gleb Sakharov
Stefano Travaglia
Rudolf Molleker
Thanasi Kokkinakis
Lloyd Harris
Luca Vanni
Mitchell Krueger
Viktor Troicki
Kamil Majchrzak
Miomir Kecmanović
Đơn nữ
Astra Sharma
Misaki Doi
Viktorija Golubic
Bianca Andreescu
Karolína Muchová
Iga Świątek
Veronika Kudermetova
Anna Kalinskaya
Paula Badosa Gibert
Harriet Dart
Zhu Lin
Varvara Lepchenko
Jessika Ponchet
Ysaline Bonaventure
Natalia Vikhlyantseva
Beatriz Haddad Maia
Bảo toàn thứ hạng
Dưới đây là những tay vợt được vào vòng đấu chính nhờ bảo toàn thứ hạng:
; Đơn nam
- Steve Darcis (PR 90)
- Andy Murray (PR 2)
- Janko Tipsarević (PR 88)
; Đơn nữ
- Timea Bacsinszky (PR 23)
- Bethanie Mattek-Sands (PR 90)
- Laura Siegemund (PR 32)
Rút lui
Dưới đây là những tay vợt đã được vào vòng đấu chính, nhưng rút lui vì bị chấn thương hoặc những lý do khác
;Trước giải đấu
; Đơn nam
- Juan Martín del Potro → thay thế bởi Pedro Sousa
- Richard Gasquet → thay thế bởi Ugo Humbert
- Jozef Kovalík → thay thế bởi Michael Mmoh
- Vasek Pospisil → thay thế bởi Guillermo García López
; Đơn nữ
- CoCo Vandeweghe → thay thế bởi Sachia Vickery
Nhà tài trợ
- Luzhou Laojiao
- Emirates
- Kia Motors
- ANZ
- AccorHotels
- Blackmores
- Infosys
- MasterCard
- Rolex
- Ganten Baisushan
- DeRucci
- Barilla Group
- CPA Australia