✨Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học

Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học

Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ "dành cho những thành tựu xuất sắc trong mọi lãnh vực khoa học theo thể chế của Viện hàn lâm này". Giải được trao lần đầu từ năm 1932. Huy chương được trao cho các lãnh vực đặc thù từ năm 1961. Giải được đặt theo tên nhà khoa học John J. Carty, một kỹ sư điện làm việc tại Tập đoàn AT&T.

Những người đoạt giải

1932: John Joseph Carty 1936: Edmund Beecher Wilson 1939: William Henry Bragg 1943: Edwin Conklin 1945: William Frederick Durand 1947: Ross Granville Harrison 1950: Irving Langmuir 1953: Vannevar Bush 1961: Charles Hard Townes 1963: William Maurice Ewing 1965: Alfred Sturtevant 1968: Murray Gell-Mann 1971: James Watson 1975: John Tuzo Wilson 1978: John Mather 1981: Shing-Tung Yau 1984: Robert H. Burris 1987: Motoo Kimura 1991: Joseph Hooton Taylor 1994: Marina Ratner 1997: Patrick Vinton Kirch 2000: Donald Lynden-Bell 2003: David A. Freedman 2004: Elinor Ostrom 2005: Robert J. Cava 2006: Russell Doolittle 2007: Joseph R. Ecker 2008: Thomas Eisner 2009: Joseph Felsenstein 2010: Andre Geim *2012: Michael Posner

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học** là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ "dành cho những thành tựu xuất sắc trong mọi lãnh vực khoa
**Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ** (tiếng Anh: National Academy of Sciences, viết tắt **NAS**) là một tổ chức ở Hoa Kỳ mà các thành viên phục vụ _pro bono_ (tình nguyện
**Andrei Konstantinovich Geim**, tiếng Nga: Андрей Константинович Гейм (21/10/1958) là một nhà nhà khoa học người Nga gốc Đức. Ông có cả quốc tịch Hà Lan và Anh Quốc, hiện đang sinh sống tại Anh.
**Elinor Ostrom** (7 tháng 8 năm 1933 – 12 tháng 6 năm 2012) là một nhà khoa học chính trị người Hoa Kỳ, là phụ nữ đầu tiên đoạt giải Nobel Kinh tế. ## Nghề
**Joseph Hooton Taylor, Jr.** sinh ngày 29.3.1941 là nhà vật lý thiên văn người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1993 chung với Russell Alan Hulse "cho công trình phát hiện một sao
**Kimura Motoo** (tiếng Anh: /kiˈmʊrə motʊ/) là nhà sinh học phân tử người Nhật Bản, được nhắc đến nhiều về các thành tựu nghiên cứu về sinh học lý thuyết, về áp dụng toán học