✨Giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary

Giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary

Giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary (; Nemzeti Bajnokság, còn được gọi là NB I) là hạng đấu cao nhất trong hệ thống giải đấu bóng đá Hungary. Giải đấu có tên chính thức là OTP Bank Liga sau khi được tài trợ bởi ngân hàng OTP Bank. UEFA hiện đang xếp giải đấu ở vị trí số 28 tại châu Âu.

Có 12 đội bóng tranh tài tại giải, chạm trán nhau ba lần, một lần trên sân nhà, một lần trên sân khách và trận đấu thứ ba diễn ra ở sân vận động không tổ chức trận cuối cùng. vào cuối mùa giải, đội bóng vô địch sẽ giành quyền dự UEFA Champions League, còn đội á quân và đội xếp thứ 3 sẽ cùng với đội vô địch Cúp bóng đá Hungary tham dự vòng loại của UEFA Europa League. Hai đội xếp bét bảng sẽ bị rớt xuống Nemzeti Bajnokság II - giải đấu hạng nhất; những suất thế chỗ là những độ vô địch và á quân của giải Hạng nhất.

Lịch sử ra đời

thumb|Chiếc cúp vô địch quốc gia Hungary (Nemzeti Bajnokság). Giải đấu đầu tiên ra đời vào năm 1901 với sự tranh tài của các đội BTC, MUE, FTC, Műegyetemi AFC và Budapesti SC; cuối cùng Budapesti trở thành đội vô địch. Mặc dù Budapesti TC đã giành ngôi vô địch cả hai mùa đầu tiên, các danh hiệu khác trong thập niên đó lại thuộc về FTC và MTK.

Ở các thập niên 1910 và 1920, ngôi vô địch bị thống trị bởi Ferencváros và MTK.

Ở thập niên 1930, sự kình địch giữa Ferencváros và MTK Budapest đã có thêm một đối thủ nữa là Újpest FC (lúc bấy giờ là một bộ phận của Budapest). Một trong những nhân vật biểu tượng nhất của bóng đá Hungary thập niên 1930 là Zsengellér của Újpest - chân sút giành ngôi vua phá lưới ba lần liên tiếp ở thập niên 1930. Sárosi của Ferencváros, Cseh của MTK Budapest và Zsengellér của Újpest là đại diện cho sự kình địch giữa ba câu lạc bộ đến từ Budapest, hay còn có tên là Budapest derby.

Ở thập niên 1940, Csepel đã có thể giành chức vô địch đầu tiên, kế tiếp là các danh hiệu vào các năm 1942 và 1943. Trong Thế chiến II, các giải đấu của Hungary không gặp gián đoạn nào. Do các vùng lãnh thổ của đất nước ngày một mở rộng, các câu lạc bộ mới có thể tái gia nhập giải đấu như Nagyvárad và Kolozsvár. Nửa sau của thập niên 1940 là thời kì thống trị của Újpest bằng các chức vô địch vào các năm 1945, 1946 và 1947.

Các đội vô địch

  • 1901: BTC

  • 1902: BTC (2)

  • 1903: FTC

  • 1904: MTK

  • 1905: FTC (2)

  • 1906–07: FTC (3)

  • 1907–08: MTK (2)

  • 1908–09: FTC (4)

  • 1909–10: FTC (5)

  • 1910–11: FTC (6)

  • 1911–12: FTC (7)

  • 1912–13: FTC (8)

  • 1913–14: MTK (3)

  • 1914-16 – Giải đấu không chính thức

  • 1916–17: MTK (4)

  • 1917–18: MTK (5)

  • 1918–19: MTK (6)

  • 1919–20: MTK (7)

  • 1920–21: MTK (8)

  • 1921–22: MTK (9)

  • 1922–23: MTK (10)

  • 1923–24: MTK (11)

  • 1924–25: MTK (12)

  • 1925–26: FTC (9)

  • 1926–27: Ferencváros (10)

  • 1927–28: Ferencváros (11)

  • 1928–29: Hungária (13)

  • 1929–30: Újpest

  • 1930–31: Újpest (2)

  • 1931–32: Ferencváros (12)

  • 1932–33: Újpest (3)

  • 1933–34: Ferencváros (13)

  • 1934–35: Újpest (4)

  • 1935–36: Hungária (14)

  • 1936–37: Hungária (15)

  • 1937–38: Ferencváros (14)

  • 1938–39: Újpest (5)

  • 1939–40: Ferencváros (15)

  • 1940–41: Ferencváros (16)

  • 1941–42: Csepel

  • 1942–43: Csepel (2)

  • 1943–44: Nagyvárad

  • 1944 – Giải đấu không chính thức

  • 1945: Újpest (6)

  • 1945–46: Újpest (7)

  • 1946–47: Újpest (8)

  • 1947–48: Csepel (3)

  • 1948–49: Ferencváros (17)

  • 1949–50: Honvéd

  • 1950: Honvéd (2)

  • 1951: Bástya (16)

  • 1952: Honvéd (3)

  • 1953: Vörös Lobogó (17)

  • 1954: Honvéd (4)

  • 1955: Honvéd (5)

  • 1956 – bị bỏ hoang do Cách mạng

  • 1957: Vasas

  • 1957–58: MTK (18)

  • 1958–59: Csepel (4)

  • 1959–60: Újpesti Dózsa (9)

  • 1960–61: Vasas (2)

  • 1961–62: Vasas (3)

  • 1962–63: Ferencváros (18)

  • 1963: Győri Vasas ETO

  • 1964: Ferencváros (19)

  • 1965: Vasas (4)

  • 1966: Vasas (5)

  • 1967: Ferencváros (20)

  • 1968: Ferencváros (21)

  • 1969: Újpesti Dózsa (10)

  • 1970: Újpesti Dózsa (11)

  • 1970–71: Újpesti Dózsa (12)

  • 1971–72: Újpesti Dózsa (13)

  • 1972–73: Újpesti Dózsa (14)

  • 1973–74: Újpesti Dózsa (15)

  • 1974–75: Újpesti Dózsa (16)

  • 1975–76: Ferencváros (22)

  • 1976–77: Vasas (6)

  • 1977–78: Újpesti Dózsa (17)

  • 1978–79: Újpesti Dózsa (18)

  • 1979–80: Honvéd (6)

  • 1980–81: Ferencváros (23)

  • 1981–82: Rába Vasas ETO Győr (2)

  • 1982–83: Rába Vasas ETO Győr (3)

  • 1983–84: Honvéd (7)

  • 1984–85: Honvéd (8)

  • 1985–86: Honvéd (9)

  • 1986–87: MTK-VM (19)

  • 1987–88: Honvéd (10)

  • 1988–89: Honvéd (11)

  • 1989–90: Újpesti Dózsa (19)

  • 1990–91: Honvéd (12)

  • 1991–92: Ferencváros (24)

  • 1992–93: Kispest-Honvéd (13)

  • 1993–94: Vác-Samsung

  • 1994–95: Ferencváros (25)

  • 1995–96: Ferencváros (26)

  • 1996–97: MTK (20)

  • 1997–98: Újpesti TE (20)

  • 1998–99: MTK (21)

  • 1999–2000: Dunaferr

  • 2000–01: Ferencváros (27)

  • 2001–02: Zalaegerszegi TE

  • 2002–03: MTK-Hungária (22)

  • 2003–04: Ferencváros (28)

  • 2004–05: Debreceni VSC

  • 2005–06: Debrecen (2)

  • 2006–07: Debrecen (3)

  • 2007–08: MTK (23)

  • 2008–09: Debrecen (4)

  • 2009–10: Debrecen (5)

  • 2010–11: Videoton

  • 2011–12: Debrecen (6)

  • 2012–13: Győr (4)

  • 2013–14: Debrecen (7)

  • 2014–15: Videoton (2)

  • 2015–16: Ferencváros (29)

  • 2016–17: Honvéd (14)

  • 2017–18: Videoton (3)

  • 2018–19: Ferencváros (30)

  • 2019–20: Ferencváros (31)

  • 2020–21: Ferencváros (32)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary** (; **Nemzeti Bajnokság**, còn được gọi là **NB I**) là hạng đấu cao nhất trong hệ thống giải đấu bóng đá Hungary. Giải đấu có tên chính
Đây là **danh sách cầu thủ nước ngoài ghi bàn tại Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Việt Nam** (V.League 1). Một cầu thủ nằm trong danh sách dưới đây phải thoải mãn cả
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Hungary** đại diện Hungary ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi _Magyar Labdarúgó Szövetség_, cơ quan quản lý
**Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Honduras** là đội tuyển quốc gia U- 20 của Honduras. Huấn luyện viên của đội U-20 là Javier Padilla. Họ có 8 lần tham dự FIFA U-20 World
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Serbia** đại diện Serbia tham dự các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Serbia, cơ
[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp ăn mừng sau chiến thắng trước Croatia trong trận chung kết vào năm 2018.]] **Giải vô địch bóng đá thế giới** được FIFA bắt đầu tổ chức từ
**Dominik Szoboszlai** (, ; sinh ngày 25 tháng 10 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Premier
**Péter Gulácsi** (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ RB Leipzig tại Giải bóng
**Roland Varga** (sinh 23 tháng 1 năm 1990 ở Budapest, Hungary) là một cầu thủ bóng đá Hungary, hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ Hungarian League, Ferencváros. ## Sự nghiệp ### Győr Ngày
"**Những bước chân của rồng**" là nhạc hiệu chính thức kể từ năm 2022 của các giải bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam dưới sự quản lý của Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên
**Bruno Miguel Borges Fernandes** (; sinh ngày 21 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho đội
**Aleksandar Dragović** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1991 tại Viên) là cầu thủ bóng đá người Áo thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Red Star Belgrade. ## Sự nghiệp
**Tim Hall** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Luxembourg hiện tại đang thi đấu ở vị trí trung vệ. ## Sự nghiệp thi đấu ###
**Abass Cheikh Dieng** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Sénégal đã từng thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công. ## Sự nghiệp thi đấu
**Léo Lacroix** (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Sĩ thi đấu ở vị trí hậu vệ cho Basel theo dạng cho mượn từ Saint-Étienne. Anh có
**Nemanja Nikolić** (, ; ; sinh ngày 31 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Hungary thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Fehérvár của giải vô
**Balázs Dzsudzsák** (; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu cho câu lạc bộ Debreceni VSC của giải vô địch Hungary. Dzsudzsák bắt
**Ádám Nagy** (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Serie
**Bóng đá** (hay còn gọi là **túc cầu**, **đá bóng**, **đá banh**; tiếng Anh-Anh: _association football_ hoặc ngắn gọn là _football_, tiếng Anh-Mỹ: _soccer_) là một môn thể thao đồng đội được chơi với quả
**Szabolcs Huszti** (; sinh ngày 18 tháng 4 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hungary. Anh nổi tiếng nhờ khả năng rê bóng, tốc độ, chuyền bóng tốt và ghi bàn
**Péter Baráth** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Ferencváros
**Willian Borges da Silva**, (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1988), thường gọi là **Willian**, là cầu thủ bóng đá người Brasil, thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh và tiền vệ tấn công
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Sudan** () là đội tuyển cấp quốc gia của Nam Sudan do Hiệp hội bóng đá Nam Sudan quản lý. Phần lớn cầu thủ trong đội hình của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary** () là đội tuyển cấp quốc gia của Hungary do Liên đoàn bóng đá Hungary quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Hungary
**Zsombor Berecz** (sinh 13 tháng 12 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Vasas SC. Anh cũng là một phần của đội tuyển U-20 Hungary tại Giải bóng
**Bence Balázs Bíró** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người Hungary thi đấu cho Vitória Guimarães B. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Anh ra mắt chuyên nghiệp
**Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024** (tiếng Đức: _Fußball-Europameisterschaft 2024_), thường được gọi là **UEFA Euro 2024** (cách điệu thành **UEFA EURO 2024**) hay đơn giản là **Euro 2024**, là lần tổ chức
**László Bölöni** (; sinh ngày 11 tháng 3 năm 1953) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người România. Sau khi bắt đầu sự nghiệp tại ASA Târgu Mureș,
**Cúp bóng đá Hungary** (; **Hungarian Cup**) là giải đấu cúp của Hungary dành cho các câu lạc bộ bóng đá. Giải được khởi động bởi Liên đoàn bóng đá Hungary với cái tên _Magyar
Đồng hồ đếm ngược đến ngày khai mạc (Lviv, Ukraina) Những chú dê – biểu tượng của thành phố Poznan được trang trí bởi lá cờ Euro 2012 **Giải vô địch bóng đá châu Âu
**Văn hóa Hungary** vô cùng đa dạng trên khắp đất nước Hungary. Nền văn hóa này bao gồm nhiều ngành nghề thủ công dân gian như thêu, đồ gốm trang trí và chạm khắc. Nền
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và Montenegro** () là đội tuyển bóng đá quốc gia không còn tồn tại, đại diện cho Serbia và Montenegro và do Hiệp hội bóng đá Serbia và
**Miklós** "**Miki**" **Fehér** (20 tháng 9 năm 1979 - 25 tháng 1 năm 2004) là một cầu thủ bóng đá người Hungary từng thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh đã dành phần lớn
**Jack William Hendry** (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Scotland hiện tại đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Al-Ettifaq
**Giải bóng đá vô địch thế giới 1954** (tên chính thức là **1954 Football World Cup - Switzerland / _Championnat du Monde de Football 1954**_) là giải bóng đá vô địch thế giới lần thứ
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ** () là đội tuyển cấp quốc gia của Thổ Nhĩ Kỳ do Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ, được thành lập năm 1923 và là
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc**, có biệt danh "Những chú sư tử Atlas", là đội tuyển đại diện cho Maroc tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội được quản lý
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản
**Alfred Riedl** (2 tháng 11 năm 1949 - 8 tháng 9 năm 2020) là một cố cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Áo. Khi là cầu thủ, Riedl đã từng thi đấu
**Renato Júnior Luz Sanches** (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc
**Hampden Park** (thường được gọi là **Hampden**) là một sân vận động bóng đá ở khu vực Mount Florida của thành phố Glasgow, Scotland. Địa điểm có sức chứa 51.866 chỗ ngồi Hampden Park đầu
**Florent Malouda** (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1980 tại Cayenne, Guyane) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái. Malouda khởi đầu sự
nhỏ|Một vụ bạo loạn ở Marseille Pháp tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 Tại **giải vô địch bóng đá châu Âu 2016** diễn ra ở Pháp đã xảy ra một số vụ
thumb|Nữ hoàng Anh [[Elizabeth II trao cúp cho đội trưởng đội tuyển Anh Bobby Moore|260x260px]] **Giải vô địch bóng đá thế giới 1966** là lần tổ chức thứ 8 của giải vô địch bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập** (, _Montakhab Masr_), với biệt danh _Các Pharaoh_, là đội tuyển cấp quốc gia của Ai Cập do Hiệp hội bóng đá Ai Cập quản lý. Đây
**Adam Johnson** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1987 tại Easington, County Durham, Anh) là cầu thủ bóng đá người Anh. Là sản phẩm của học viện đào tạo trẻ Middlesbrough, Johnson đã thi đấu
Đây là danh sách **các cầu thủ nước ngoài** tại **Premier League**, những người thi đấu từ mùa giải đầu tiên 1992. Danh sách dưới đây cầu thủ phải đạt cả hai điều kiện: #Thi
**Giải bóng đá vô địch thế giới 1958** (tên chính thức là **1958 Football World Cup - Sweden / _Sverige 1958**_) là giải bóng đá vô địch thế giới lần thứ 6 và đã được
**János Szabó** (sinh ngày 11 tháng 7 năm 1989 ở Szekszárd, Hungary) là một cầu thủ bóng đá Hungary, chơi ở vị trí hậu vệ. ## Thống kê câu lạc bộ _Cập nhật theo các
thumb|phải|
**Đội bóng Vàng vào năm 1953**
_hàng trước:_ [[Mihály Lantos, Ferenc Puskás, Gyula Grosics
_hàng sau:_ Gyula Lóránt, Jenő Buzánszky, Nándor Hidegkuti, Sándor Kocsis, József Zakariás, Zoltán Czibor, József Bozsik, László Budai
]] **Đội bóng Vàng**