✨General Dynamics-Grumman F-111B

General Dynamics-Grumman F-111B

General Dynamics/Grumman F-111B được phát triển với nhiệm vụ tiêm kích đánh chặn hoạt động trên tàu sân bay tiếp sau F-4 Phantom II. Nó được công ty General Dynamics hợp tác với Grumman phát triển vào thập niên 1960 cho Hải quân Hoa Kỳ (USN), đây là một phần thuộc chương trình Tiêm kích chiến thuật thử nghiệm (TFX) tham gia với Không quân Hoa Kỳ (USAF) nhằm chế tạo một mẫu tiêm kích chung đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau. F-111B sử dụng nhiều sáng kiến kỹ thuật mới như cánh cụp cánh xòe, động cơ tuanbin quạt trong đốt tăng lực và hệ thống vũ khí tầm xa AWG-9/AIM-54 Phoenix.

F-111B được thiết kế song song với F-111 "Aardvark", không quân đã tiếp nhận F-111 với vai trò máy bay tấn công, trong khi F-111B gặp phải nhiều vấn đề trong phát triển và các yêu cầu của hải quân đã đổi sang một máy bay có khả năng cơ động tốt trong không chiến tầm gần. F-111B không được đưa vào sản xuất, mẫu thử F-111B được sử dụng để thử nghiệm trước khi bị thải loại. F-111B bị thay thế bởi loại Grumman F-14 Tomcat nhẹ hơn và nhỏ hơn, nó cũng có cấu hình cánh cụp cánh xòe, hệ thống vũ khí AWG-9/Phoenix và động cơ như F-111B.

Quốc gia sử dụng

;

  • Hải quân Hoa Kỳ

Máy bay được trưng bày

  • 152715 – Căn cứ không quân hải quân China Lake, CA (chiếc F-111B hoàn thiện cuối cùng)

Tính năng kỹ chiến thuật (F-111B thuộc lô tiền sản xuất)

nhỏ|F-111B, BuNo 151974, tại căn cứ không quân hải quân Moffett Field, California. Bị tháo dỡ năm 1970 Dữ liệu lấy từ Thomason, Miller, Logan

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 2 (phi công và sĩ quan vận hành hệ thống vũ khí) Chiều dài: 68 ft 10 in (20,98 m) Sải cánh: cụp: 33 ft 11 in (10,34 m); xòe: 70 ft (21,3 m) Chiều cao: 15 ft 9 in (4,80 m) Diện tích cánh: cụp: 550 ft² (51,1 m²); xòe: 655.5 ft² (60,9 m²) Trọng lượng rỗng: 46.100 lb (20.910 kg) Trọng lượng có tải: 79.000 lb (35.800 kg) Trọng lượng cất cánh tối đa**: 88.000 lb (39.900 kg) *Động cơ: 2 động cơ tuabin quạt trong Pratt & Whitney TF30-P-3, lực đẩy 10.750 lbf (47,8 kN) mỗi chiếc, khi tăng lực 18.500 lbf (82,3 kN) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: Mach 2,2 (1.450 mph, 2.330 km/h) Tầm bay: 2.100 mi (1.830 nmi, 3.390 km); với 6 tên lửa AIM-54 và 23.000 lb nhiên liệu bên trong Trần bay: 65.000 ft (19.800 m) Vận tốc lên cao: 21.300 ft/phút (108 m/s) Lực nâng của cánh: cụp: 144 lb/ft² (703 kg/m²); xòe: 120 lb/ft² (586 kg/m²) Lực đẩy/trọng lượng**: 0,47

Vũ khí

1 pháo tự động M61 Vulcan 20 mm (0,787 in) Tên lửa: 6 tên lửa không đối không tầm xa AIM-54 Phoenix

Hệ thống điện tử

*Radar xung doppler AN/AWG-9

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**General Dynamics/Grumman F-111B** được phát triển với nhiệm vụ tiêm kích đánh chặn hoạt động trên tàu sân bay tiếp sau F-4 Phantom II. Nó được công ty General Dynamics hợp tác với Grumman phát
**Grumman F-14 Tomcat** **(Mèo đực)** là một loại máy bay siêu âm cánh cụp cánh xòe 2 động cơ 2 chỗ ngồi. Trong suốt thời gian phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ (1972-2006), nó
**AIM-120 AMRAAM** (**Advanced Medium-Range Air-to-Air Missile** - **AMRAAM**) (được đọc là "am-ram") là một tên lửa không đối không ngoài tầm nhìn (BVRAAM) hoạt động mọi thời tiết do Mỹ sản xuất. Tên lửa có
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba** tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970. nhỏ|phải|[[McDonnell Douglas F-4 Phantom II|McDonnell Douglas F-4G Phantom II]] nhỏ|phải|[[Mikoyan-Gurevich
**AAM-N-10 Eagle** là một tên lửa không đối không tầm xa do Bendix Corporation phát triển cho Hải quân Hoa Kỳ. Tên lửa được dự kiến trang bị cho máy bay tiêm kích Douglas F6D
**Douglas F6D Missileer** là một thiết kế máy bay tiêm kích phòng thủ hạm đội trang bị cho tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, do hãng Douglas Aircraft Company đề xướng theo yêu