✨Freenet

Freenet

Freenet là một nền tảng ngang hàng để giao tiếp chống kiểm duyệt. Nó sử dụng một kho lưu trữ dữ liệu phân tán phi tập trung để lưu giữ và cung cấp thông tin, và có một bộ phần mềm miễn phí để xuất bản và giao tiếp trên Web mà không sợ kiểm duyệt. Cả Freenet và một số công cụ liên quan của nó ban đầu được thiết kế bởi Ian Clarke, người đã xác định mục tiêu của Freenet là cung cấp quyền tự do ngôn luận trên Internet với khả năng bảo vệ ẩn danh mạnh mẽ.

Kho dữ liệu phân tán của Freenet được nhiều chương trình và plugin của bên thứ ba sử dụng để cung cấp chia sẻ tiểu blog và chia sẻ file truyền thông, theo dõi phiên bản một cách ẩn danh và phi tập trung, viết blog, một trang web tin cậy chung để chống spam phi tập trung, Shoeshop để sử dụng Freenet trên Sneakernet, v.v...

Lịch sử

Nguồn gốc của Freenet có thể được bắt nguồn từ dự án sinh viên của Ian Clarke tại Đại học Edinburgh, nơi anh đã hoàn thành như một yêu cầu tốt nghiệp vào mùa hè năm 1999. Báo cáo chưa được công bố của Ian Clarke "Một hệ thống lưu trữ và truy xuất thông tin phi tập trung phân tán" (1999) đã cung cấp nền tảng cho bài báo bán kết hợp với các nhà nghiên cứu khác, "Freenet: Hệ thống lưu trữ và truy xuất thông tin ẩn danh phân tán" (2001). Theo CiteSeer, nó đã trở thành một trong những bài báo khoa học máy tính được trích dẫn thường xuyên nhất vào năm 2002.

Các nhà nghiên cứu đề xuất rằng Freenet có thể cho phép ẩn danh trên Internet bằng cách lưu trữ các đoạn nội dung được mã hóa nhỏ được phân phối trên máy tính của người dùng và chỉ kết nối qua các máy tính trung gian chuyển yêu cầu nội dung và gửi lại mà không biết nội dung của tệp đầy đủ, tương tự để biết cách các bộ định tuyến trên các gói Internet mà không biết gì về các tập tin, ngoại trừ Freenet có bộ nhớ đệm, một lớp mã hóa mạnh và không phụ thuộc vào các cấu trúc tập trung. Các sửa đổi khác bao gồm chuyển đổi từ TCP sang UDP, cho phép đục lỗ UDP cùng với việc truyền tin nhắn nhanh hơn giữa các đồng nghiệp trong mạng.

Freenet 0.7.5, được phát hành vào ngày 12 tháng 6 năm 2009, cung cấp nhiều cải tiến hơn phiên bản 0.7. Chúng bao gồm giảm mức sử dụng bộ nhớ, chèn và truy xuất nội dung nhanh hơn, cải thiện đáng kể giao diện web FProxy được sử dụng để duyệt tự do và một số lượng lớn các lỗi nhỏ hơn, cải tiến hiệu suất và cải thiện khả năng sử dụng. Phiên bản 0.7.5 cũng được cung cấp cùng với phiên bản mới của trình cài đặt Windows.

Kể từ bản dựng 1226, được phát hành vào ngày 30 tháng 7 năm 2009, các tính năng đã được viết bao gồm các cải tiến bảo mật đáng kể chống lại cả những kẻ tấn công hoạt động trên mạng và thu giữ vật lý của máy tính chạy nút.

Kể từ bản dựng 1468, được phát hành vào ngày 11 tháng 7 năm 2015, lõi Freenet đã ngừng sử dụng cơ sở dữ liệu db4o và đặt nền tảng cho giao diện hiệu quả cho plugin Web of Trust cung cấp khả năng chống spam.

Freenet luôn là phần mềm miễn phí, nhưng cho đến năm 2011, nó yêu cầu người dùng cài đặt Java. Vấn đề này đã được giải quyết bằng cách làm cho Freenet tương thích với OpenJDK, một triển khai nguồn mở và miễn phí của Nền tảng Java.

Vào ngày 11 tháng 2 năm 2015, Freenet đã nhận được giải thưởng SUMA vì "bảo vệ chống lại sự giám sát toàn diện".

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Freenet** là một nền tảng ngang hàng để giao tiếp chống kiểm duyệt. Nó sử dụng một kho lưu trữ dữ liệu phân tán phi tập trung để lưu giữ và cung cấp thông tin,
Các bảng băm phân tán **Bảng băm phân tán** (tiếng Anh: _distributed hash table_, viết tắt **DHT**) là một lớp các hệ thống phân tán không tập trung, cung cấp một dịch vụ tra cứu
**nProtect GameGuard** (hay còn gọi là **GG**) là một rootkit chống gian lận phát triển bởi INCA Internet. Nó được cài đặt kèm với rất nhiều trò chơi MMORPG của châu Á như Lineage II,
Mạng đồng đẳng Mạng thông thường có máy chủ tập trung **Mạng ngang hàng** (tiếng Anh: _peer-to-peer network_), còn gọi là **mạng đồng đẳng**, là một mạng máy tính trong đó hoạt động của mạng
**Dự án Internet vô hình** (**Invisible Internet Project -** **I2P**) là một lớp mạng ẩn danh (được triển khai dưới dạng Mạng hỗn hợp) cho phép giao tiếp ngang hàng, chống kiểm duyệt. Các kết
**Slashdot**, đôi khi được viết tắt là **/.** (ký hiệu tương ứng với _slash_ và _dot_ trong tiếng Anh), là trang web tin tức về kỹ thuật thuộc sở hữu của SourceForge, Inc. Điểm đặc
Quốc hội Trung Quốc đã bỏ phiếu cho các luật về kiểm duyệt thông tin trên mạng Internet. Với luật này, chính quyền Trung Quốc đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực
thumb|Dark web - tầng dưới cùng của [[không gian mạng]] **Dark web** (tạm dịch: **web tối**) là những nội dung mạng World Wide Web nằm trong darknet trực tuyến nhưng không thể truy cập bằng những cách thông thường mà
**Napster** là tên được đặt cho ba dịch vụ trực tuyến tập trung vào âm nhạc. Nó được thành lập như một dịch vụ Internet chia sẻ ngang hàng (P2P) tiên phong, nhấn mạnh việc