✨Focke-Wulf Ta 154

Focke-Wulf Ta 154

Focke-Wulf Ta 154 _Moskito_ là một loại máy bay tiêm kích bay đêm của Đức, do Kurt Tank thiết kế và chế tạo bởi hãng Focke-Wulf vào cuối Chiến tranh thế giới II. Chỉ có vài chiếc được chế tạo và hiệu năng thấp hơn cả các mẫu thử.

Tính năng kỹ chiến thuật (Ta 154 A-1)

right

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 2 Chiều dài: 12,55 m (40 ft 3¼ in) Sải cánh: 16,30 m (52 ft 5¼ in) Chiều cao: 3,60 m (11 ft 4 in) Diện tích cánh: 31,40 m² (333.7 ft²) Trọng lượng rỗng: 6.600 kg (15.000 lb) Trọng lượng cất cánh tối đa: 9.950 kg (21.900 lb) Động cơ**: 2 × Junkers Jumo 211N, 1.450 PS (1.066 kW) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 615 km/h (332 kn, 382 mph) Tầm bay: 1.400 km (760 nmi, 870 mi) Trần bay: 9.500 m (31.000 ft) Vận tốc lên cao**: 15 m/s (2.800 ft/phút)

Vũ khí

  • 2 pháo MG 151 20 mm
  • 2 pháo MK 108 30 mm (1,18 in) ở mũi
  • 2 pháo MK 108 ở thân 30 mm (1,18 in)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Focke-Wulf Ta 154 _Moskito**_ là một loại máy bay tiêm kích bay đêm của Đức, do Kurt Tank thiết kế và chế tạo bởi hãng Focke-Wulf vào cuối Chiến tranh thế giới II. Chỉ có
__NOTOC__ Danh sách máy bay: :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## E ### EADS * EADS Mako/High Energy Advanced Trainer * EADS Phoenix ### EADS 3 Sigma * 3 Sigma Nearchos ### Eagle
**Junkers Ju 88** là một loại máy bay được sản xuất bởi Tập đoàn Junkers và xuất xưởng lần đầu tiên vào giữa năm 1930. Junkers Ju 88 được Luftwaffe sử dụng trong Thế chiến
phải|Máy bay tiêm kích bay đêm [[Messerschmitt Bf 110|Bf 110G-4 của Đức tại Bảo tàng Không quân Hoàng gia ở London.]] Một **máy bay tiêm kích ban đêm** (hay cũng gọi là **máy bay tiêm
**Curtiss P-40** là kiểu máy bay tiêm kích và máy bay tấn công mặt đất của Mỹ bay lần đầu vào năm 1938. Nó có 1 động cơ, một chỗ ngồi, cấu trúc toàn kim