✨Flying Colors (phim)

Flying Colors (phim)

là phim điện ảnh hài chính kịch Nhật Bản dành cho giới trẻ do Nobuhiro Doi đạo diễn, dựa theo một câu chuyện có thật. Bộ phim được công chiếu tại các rạp ở Nhật Bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2015.

Cốt truyện

Nữ sinh trung học Sayaka Kudo là một cô gái trang điểm thời thượng theo phong cách gyaru, ngọt ngào đáng yêu. Mỗi ngày, cô đều trang điểm đậm, cùng bạn bè chơi bời quên ngày tháng, không hề để tâm đến việc học hành, vì vậy thành tích học tập luôn đứng ở hạng chót. Sayaka lại tự buông xuôi, cho rằng dù sao bản thân cũng rất ngốc nghếch và vô dụng, vì vậy cô đã lãng phí tuổi thanh xuân của mình, không đoái hoài trường lớp.

Mẹ cô rất lo lắng, vì nếu cứ thế này, có lẽ việc học đại học ở trường liên thông cũng rất khó, vì vậy bà đề nghị cô thử tham gia lớp học bổ túc. Ở đó, Sayaka đã gặp được thầy Tsubota Yoshitaka. Lần đầu tiên gặp mặt, thầy Tsubota bị mái tóc vàng choé, khuôn mặt trang điểm đậm, tai đeo nữ trang, quần áo hở hang của Sayaka làm cho giật mình bối rối, nhưng rồi với tính cách phóng khoáng, thoải mái của mình, hai thầy trò đã nhanh chóng trở nên thân thiết.

Sau một lần thi thử, thầy giáo phát hiện ra tuy Sayaka đã là học sinh năm thứ hai cao trung, nhưng tâm hồn của cô chỉ bằng học sinh lớp 4, lại còn gây ra trò cười khi đọc nhầm “Thái tử Thánh Đức” thành “Cô gái béo Thánh Đức”. Đối mặt với một thách thức chưa từng có, thầy Tsubota lại không hề cười nhạo hay nản lòng, mà ngược lại còn khen cách nghĩ của Sayaka là “tư tưởng thuộc cấp thiên tài”, thậm chí còn hứa sẽ giúp Sayaka thi đỗ đại học Keio danh tiếng chỉ trong 1 năm.

Tuy không hiểu tại sao Sayaka lại thiếu kiến thức trầm trọng đến vậy, nhưng bằng trực giác nhạy bén, thầy Tsubota đã cảm nhận được năng lực và tiềm năng của Sayaka – thứ mà chính cô bé cũng không thể tin rằng mình có. Vì vậy, hai thầy trò cũng bắt tay phấn đấu đạt được mục tiêu “khó hơn lên trời”, đó là đỗ vào trường Đại học Keio, vì đây là trường danh giá với tỉ lệ chọi đầu vào cao nhất Nhật Bản. Trong quá trình đó, gặp phải rất nhiều thất bại, sự tự tin của Sayaka – người đã quá quen với thất bại – bị đả kích nặng nề. Nhưng nhờ có thầy Tsubota, mẹ và cậu bạn thích cô—Mori Reiji—luôn ở bên cổ vũ, Sayaka lại dũng cảm đứng lên, lau khô nước mắt và mồ hôi, tiếp tục phấn đấu. Bất tri bất giác, cô gái có thành tích từng rất thấp lại từng bước tiến gần hơn đến ước mơ. Điểm số các bài kiểm tra của cô tăng vọt từ 30 lên 70 chỉ trong một thời gian ngắn.

Diễn viên

  • Arimura Kasumi trong vai Kudō Sayaka
  • Itō Atsushi trong vai Tsubota Yoshitaka
  • Nomura Shūhei trong vai Mori Reiji
  • Ōuchida Yūhei trong vai Kudō Ryūta
  • Okuda Kokoro trong vai Kudō Mayumi
  • Agata Morio trong vai Minegishi Makoto
  • Yasuda Ken trong vai Nishimura Takashi
  • Matsui Airi trong vai Honda Mika
  • Tanaka Tetsushi trong vai bố của Sayaka
  • Yoshida Yō trong vai mẹ của Sayaka

Sản xuất

Flying Colors lần đầu công bố trước truyền thông Nhật Bản vào ngày 13 tháng 11 năm 2014. Nội dung phim dựa trên tiểu thuyết bán chạy nhất  của Tsubota Nobutaka, hiệu trưởng một trường tư thục. Trong cuốn tiểu thuyết này, Nobutaka viết về những trải nghiệm thật của ông với cô học trò Kobayashi Sayaka và quãng đường làm thế nào cô từ một học sinh chỉ có kiến thức ngang tầm lớp 4 tiểu học đủ trình độ đỗ vào Đại học Keio danh tiếng chỉ trong một năm rưỡi. Đến tháng 5 năm 2015, tiểu thuyết này đã bán được hơn 1 triệu bản. Đến ngày 17 tháng 5, phim thu về 12,3 triệu US$. Đây là phim Nhật Bản có doanh thu cao thứ tám của năm 2015 (cùng với Love Live! The School Idol Movie) và phim điện ảnh live action Nhật Bản có doanh thu cao thứ ba cùng năm, đạt 2,84 tỷ JP¥. Phim trình chiếu tại Trung Quốc vào ngày 14 tháng 4 năm 2016 và thu về 3,3 triệu US$ trong tuần đầu tiên ra rạp.

Giải thưởng và đề cử

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là phim điện ảnh hài chính kịch Nhật Bản dành cho giới trẻ do Nobuhiro Doi đạo diễn, dựa theo một câu chuyện có thật. Bộ phim được công chiếu tại các rạp ở Nhật
**Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người quay phim của một
Dưới đây là danh sách các phim tài liệu đoạt giải Oscar. Năm ghi trong danh sách này là năm phát giải. ## Các phim đoạt giải và các phim được đề cử ### Thập
nhỏ|Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất **Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – ca nhạc hoặc hài**
Đây là danh sách loạt phim truyện điện ảnh trên 20 tập. ## Trên 20 tập ### 21 *_East Side Kids_ (21) *#_East Side Kids_ (1940) *#_Boys of the City_ (1940) *#_That Gang of Mine_
(sinh ngày 13 tháng 2 năm 1993) là một nữ diễn viên người Nhật Bản. Cô được biết đến qua những vai nữ chính trong phim điện ảnh _Flying Colors_ (2015), phim truyền hình _Love
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
là một diễn viên Nhật Bản. Anh sinh ra ở Kobe, tỉnh Hyogo, là người có 1/4 dòng máu gốc Hoa và nói tiếng Trung lưu loát. Năm 2009, anh được chọn từ khoảng 30.000
**Quế Luân Mỹ** (chữ Hán giản thể: 桂纶镁; Chữ Hán phồn thể 桂綸鎂; Bính âm Hán ngữ: _Guì Lúnměi_, sinh ngày 25 tháng 12 năm 1983) là một diễn
**Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải BAFTA được trao hàng năm cho nữ diễn viên chính trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất trong năm.