✨FK Austria Wien

FK Austria Wien

Fußballklub Austria Wien AG (; là một câu lạc bộ bóng đá Áo đến từ thủ đô Viên. Đội bóng đạt được nhiều danh hiệu nhất ở hạng đấu cao nhất của Áo, với 24 chức vô địch Giải vô địch quốc gia Áo và 27 cúp quốc gia, mặc dù kình địch SK Rapid Wien nắm giữ số lần vô địch quốc gia nhiều nhất với 32 lần. Cùng với Rapid, Austria là một trong hai đội duy nhất chưa bao giờ xuống hạng khỏi hạng đấu cao nhất Áo. Với 27 chức vô địch tại Cúp bóng đá Áo và 6 chức vô địch Siêu cúp bóng đá Áo, Austria Wien cũng là câu lạc bộ thành công nhất trong các giải đấu này. Đội bóng vào đến chung kết UEFA Cup Winners' Cup năm 1978, và bán kết European Cup mùa giải sau đó. Đội bóng thi đấu trên Sân vận động Franz Horr, hay Generali Arena kể từ hợp đồng tên gọi với một công ty bảo hiểm ở Ý năm 2010.

Sân vận động

thumb|[[Sân vận động Franz Horr]] Austria Wien chơi các trận sân nhà tại Sân vận động Franz Horr, có sức chứa 17.000 người kể từ năm 2008, khi khán đài phía Đông hai tầng mới mở cửa và cải tạo lại khán đài phía Tây. Sân vận động được đổi tên thành Generali Arena trong một thỏa thuận quyền đặt tên với công ty bảo hiểm Generali của Ý được công bố vào cuối năm 2010.

Sân vận động ban đầu được xây dựng vào năm 1925 cho Slovan Vienna, một câu lạc bộ của những người nhập cư Séc, và đã bị phá hủy phần lớn bởi quân Đồng minh trong Thế chiến thứ hai. Austria Wien chuyển đến sân vào năm 1973, chơi trận đầu tiên ở đó vào ngày 26 tháng 8. Sân vận động sau đó được đặt tên cho Franz Horr, chủ tịch của Liên đoàn bóng đá Viennese, sau khi ông qua đời. Sân vận động đã được mở rộng với các khán đài mới hoặc được cải tạo vào các năm 1982, 1986, 1998 và gần đây nhất là năm 2008.

Mối kình địch Viên

thumb|Một trận đấu derby Viên 2010 giữa Austria Vienna và Rapid Vienna.

Austria Wien tranh tài trận derby Viên với Rapid Wien. Hai câu lạc bộ này là hai trong số những câu lạc bộ được ủng hộ và thành công nhất trong nước, và là những câu lạc bộ Áo duy nhất chưa bao giờ xuống hạng. Họ là hai trong số những câu lạc bộ có ý nghĩa về mặt văn hóa và xã hội, cả về mặt lịch sử đều đại diện cho những bộ phận rộng lớn hơn trong xã hội Viên. Cả hai đội đều đến từ Hietzing, quận 13 ở phía tây thành phố, nhưng sau đó đã chuyển đến các quận khác nhau. Austria Wien được xem như một câu lạc bộ trung lưu, và trước Thế chiến thứ hai, là một phần của văn hóa quán cà phê gắn liền với giới trí thức thủ đô. Truyền thống nhanh chóng giữ được sự ủng hộ của tầng lớp lao động thành phố. Hai câu lạc bộ gặp nhau lần đầu tiên trong một trận đấu tranh chức vô địch vào ngày 8 tháng 9 năm 1911, chiến thắng 4–1 cho Rapid. Lịch thi đấu là trận derby được diễn ra nhiều nhất trong bóng đá châu Âu sau trận Old Firm ở Glasgow và trận Derby Edinburgh ở Edinburgh, cả hai đều ở Scotland.

Danh hiệu

Giải quốc nội

*Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo (24) ::Vô địch: 1923–24, 1925–26, 1948–49, 1949–50, 1952–53, 1960–61, 1961–62, 1962–63, 1968–69, 1969–70, 1975–76, 1977–78, 1978–79, 1979–80, 1980–81, 1983–84, 1984–85, 1985–86, 1990–91, 1991–92, 1992–93, 2002–03, 2005–06, 2012–13

*Cúp bóng đá Áo (27) ::Vô địch: 1920–21, 1923–24, 1924–25, 1925–26, 1932–33, 1934–35, 1935–36, 1947–48, 1948–49, 1959–60, 1961–62, 1962–63, 1966–67, 1970–71, 1973–74, 1976–77, 1979–80, 1981–82, 1985–86, 1989–90, 1991–92, 1993–94, 2002–03, 2004–05, 2005–06, 2006–07, 2008–09

*Siêu cúp bóng đá Áo (6) ::Vô địch: 1990, 1991, 1992, 1993, 2003, 2004

*Wiener Cup (2) ::Vô địch: 1948, 1949

Giải đấu châu Âu

*Cúp Mitropa (2) ::Vô địch: 1933, 1936

*Jeunesse et des Etudiants de Jeux Sportif (1) ::Vô địch: 1959

*European Cup Winners' Cup ::Á quân: 1978

Giải đấu quốc tế

*Copa Rio ::Bán kết (2): 1951, 1952

Thành tích tại đấu trường châu Âu

Đội hình hiện tại

Cầu thủ khác còn hợp đồng

Cho mượn

Lịch sử ban huấn luyện

  • Jimmy Hogan (1911–12)
  • Hugo Meisl (1912–13)
  • Không rõ (1914–18)
  • Johann Andres (1919–21)
  • Gustav Lanzer (1922–27)
  • Robert Lang (1928–30)
  • Karl Kurz (1930–31)
  • Rudolf Seidl (1931–32)
  • Karl Schrott (1933)
  • Josef Blum (1933–35)
  • Jenő Konrád (1935–36)
  • Walter Nausch (1936–37)
  • Matthias Sindelar (1937–38)
  • Josef Schneider (1939–40)
  • Karl Schneider (1941–42)
  • Không rõ (1943–45)
  • Karl Geyer (1945)
  • Heinrich Müller (1946–54)
  • Walter Nausch (1954–55)
  • Leopold Vogl (1956–57)
  • Karl Adamek (1957–58)
  • Josef Smistik (1958–59)
  • Walter Probst (1959–60)
  • Karl Schlechta (1960–62)
  • Eduard Frühwirth (1962–64)
  • Ernst Ocwirk (1 tháng 7 năm 1965 – 30 tháng 6 năm 1971)
  • Heinrich "Wudi" Müller (1 tháng 7 năm 1971 – 30 tháng 6 năm 1972)
  • Karl Stotz (1 tháng 6 năm 1972 – 15 tháng 3 năm 1973)
  • Béla Guttmann (16 tháng 3 năm 1973 – 31 tháng 5 năm 1973)
  • Josef Pecanka (1973–74)
  • Josef Argauer (1974)
  • Robert Dienst (1974–75)
  • Johann Löser (1 tháng 1 năm 1975 – 30 tháng 6 năm 1975)
  • Karl Stotz (1 tháng 7 năm 1975 – 30 tháng 6 năm 1977)
  • Hermann Stessl (1 tháng 7 năm 1977 – 31 tháng 5 năm 1979)
  • Erich Hof (1 tháng 7 năm 1979 – 31 tháng 3 năm 1982)
  • Václav Halama (1 tháng 4 năm 1982 – 30 tháng 6 năm 1984)
  • Thomas Parits (1 tháng 7 năm 1984 – 30 tháng 6 năm 1985)
  • Hermann Stessl (1 tháng 7 năm 1985 – 30 tháng 6 năm 1986)
  • Thomas Parits (1 tháng 7 năm 1986 – 30 tháng 6 năm 1987)
  • Karl Stotz (1 tháng 7 năm 1987 – 11 tháng 10 năm 1987)
  • Ferdinand Janotka (12 tháng 10 năm 1987 – 30 tháng 6 năm 1988)
  • August Starek (1 tháng 7 năm 1988 – 17 tháng 11 năm 1988)
  • Robert Sara (17 tháng 11 năm 1988 – 31 tháng 12 năm 1988)
  • Erich Hof (1 Jan 1989 – 28 tháng 3 năm 1990)
  • Herbert Prohaska (28 tháng 3 năm 1990 – 9 tháng 6 năm 1992)
  • Hermann Stessl (1 tháng 7 năm 1992 – 31 tháng 5 năm 1993)
  • Josef Hickersberger (1 tháng 7 năm 1993 – 30 tháng 6 năm 1994)
  • Egon Coordes (1 tháng 7 năm 1994 – 30 tháng 6 năm 1995)
  • Horst Hrubesch (1 tháng 7 năm 1995 – 30 tháng 6 năm 1996)
  • Walter Skocik (1 tháng 7 năm 1996 – 15 tháng 4 năm 1997)
  • Wolfgang Frank (26 tháng 4 năm 1997 – 8 tháng 4 năm 1998)
  • Robert Sara (tạm quyền) (9 tháng 4 năm 1998 – 17 tháng 5 năm 1998)
  • Zdenko Verdenik (17 tháng 5 năm 1998 – 2 tháng 4 năm 1999)
  • Friedrich Koncilia (tạm quyền) (2 tháng 4 năm 1999 – 30 tháng 5 năm 1999)
  • Herbert Prohaska (1 tháng 6 năm 1999 – 3 tháng 5 năm 2000)
  • Ernst Baumeister (tạm quyền) (3 tháng 5 năm 2000 – 31 tháng 5 năm 2000)
  • Heinz Hochhauser (1 tháng 6 năm 2000 – 12 tháng 3 năm 2001)
  • Arie Haan (12 tháng 3 năm 2001 – 13 tháng 8 năm 2001)
  • Anton Pfeffer (12 tháng 8 năm 2001 – 21 tháng 12 năm 2001)
  • Walter Hörmann (14 tháng 8 năm 2001 – 31 tháng 12 năm 2001)
  • Dietmar Constantini (tạm quyền) (1 tháng 1 năm 2002 – 31 tháng 5 năm 2002)
  • Walter Schachner (1 tháng 7 năm 2002 – 4 tháng 10 năm 2002)
  • Christoph Daum (4 tháng 10 năm 2002 – 30 tháng 6 năm 2003)
  • Joachim Löw (1 tháng 7 năm 2003 – 24 tháng 3 năm 2004)
  • Lars Søndergaard (tháng 3 năm 2004 – tháng 5 năm 2005)
  • Peter Stöger (6 tháng 5 năm 2005 – 31 tháng 12 năm 2005)
  • Frank Schinkels (1 tháng 1 năm 2006 – 23 tháng 10 năm 2006)
  • Georg Zellhofer (23 tháng 10 năm 2006 – 19 tháng 3 năm 2008)
  • Dietmar Constantini (tạm quyền) (19 tháng 3 năm 2008 – 26 tháng 4 năm 2008)
  • Karl Daxbacher (21 tháng 5 năm 2008 – 21 tháng 12 năm 2011)
  • Ivica Vastić (21 tháng 12 năm 2011 – 21 tháng 5 năm 2012)
  • Peter Stöger (11 tháng 6 năm 2012 – 18 tháng 6 năm 2013)
  • Nenad Bjelica (17 tháng 6 năm 2013 – 16 tháng 2 năm 2014)
  • Herbert Gager (tạm quyền) (16 tháng 2 năm 2014 – 16 tháng 5 năm 2014)
  • Gerald Baumgartner (1 tháng 6 năm 2014 – 22 tháng 3 năm 2015)
  • Andreas Ogris (22 tháng 3 năm 2015 – 30 tháng 6 năm 2015)
  • Thorsten Fink (1 tháng 7 năm 2015 – 27 tháng 2 năm 2018)
  • Thomas Letsch (27 tháng 2 năm 2018 – 11 tháng 3 năm 2019)
  • Robert Ibertsberger (11 tháng 3 năm 2019 – 30 tháng 6 năm 2019)
  • Peter Stöger (31 tháng 7 năm 2020 – 5 tháng 6 năm 2021)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fußballklub Austria Wien AG** (; là một câu lạc bộ bóng đá Áo đến từ thủ đô Viên. Đội bóng đạt được nhiều danh hiệu nhất ở hạng đấu cao nhất của Áo, với 24
**Aleksandar Dragović** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1991 tại Viên) là cầu thủ bóng đá người Áo thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Red Star Belgrade. ## Sự nghiệp
**Alfred Riedl** (2 tháng 11 năm 1949 - 8 tháng 9 năm 2020) là một cố cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Áo. Khi là cầu thủ, Riedl đã từng thi đấu
**David Olatukunbo Alaba** (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và là đội
**Djalma Feitosa Dias** (sinh ngày 9 tháng 12 năm 1970) hay còn được biết đến với tên **Djalminha** là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil và cũng là bình luận viên bóng đá.
**Julian Baumgartlinger** (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1988 tại Salzburg) là cầu thủ bóng đá người Áo thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Bayer Leverkusen tại Bundesliga
**David Lafata** (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh chủ yếu chơi cho các câu lạc
**Frans Krätzig** (sinh ngày 14 tháng 1 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái hoặc tiền vệ cho
**Ronivaldo Bernardo Sales** là một cầu thủ bóng đá đến từ Brasil hiện tại thi đấu cho Austria Lustenau. Previously, he từng thi đấu cho Kapfenberger SV, Arapongas, and lastly Taubate. ## Sự nghiệp câu
**Sebastian Mila** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ công cho các câu lạc bộ như Lechia Gdańsk,
**Libor Sionko** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1977) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí tiền vệ. Ở cấp câu lạc bộ anh khởi nghiệp
**Christopher Drazan** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1990) là một tiền vệ bóng đá người Áo hiện tại thi đấu cho SC Austria Lustenau. ## Quốc tế Ngày 19 tháng 8 năm 2008, Drazan
**Jocelyn Blanchard** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1972) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp đã từng thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự. ## Đời tư Blanchard
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Áo**. _Về danh sách đầy đủ, xem :Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Áo_ * 1. Wiener Neustädter SC (other) * 1. FC Vöcklabruck
**Áo**, quốc hiệu là **Cộng hòa Áo**, là một quốc gia không giáp biển nằm tại Trung Âu. Quốc gia này tiếp giáp với Cộng hòa Séc và Đức về phía bắc, Hungary và Slovakia
**Roland Gunther Linz** (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1981 ở Leoben, Styria) là một cựu cầu thủ bóng đá người Áo thường chơi ở vị trí tiền đạo tiền đạo. Hiện tại, Roland Linz
**Sân vận động Ernst Happel** () _()_ (được gọi là **Sân vận động Prater** đến năm 1992, thỉnh thoảng cũng được gọi là **Sân vận động Wiener**), là một sân vận động bóng đá nằm
**Dario Tadić** (sinh 10 tháng 5 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Áo đang thi đấu cho TSV Hartberg. Sinh ra ở Odžak, SR Bosnia và Herzegovina, Nam Tư, anh quyết định thi
**Christian Kern** (phát âm tiếng Đức Áo: [krɪstja: n kɛrn], sinh ngày 4 tháng 1 năm 1966) là Thủ tướng Áo và là chủ tịch của Đảng Dân chủ Xã hội Áo (SPÖ). Ông là
**Marko Arnautović** (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A Inter
**Red Bull Arena** (), được gọi là **Sân vận động EM Wals-Siezenheim** () trong thời gian diễn ra Euro 2008 và **Sân vận động Salzburg** trong các giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ
**Diego da Silva Costa** (, ; sinh ngày 7 tháng 10 năm 1988) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha gốc Brasil hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo
**Ivica Vastić** (; sinh ngày 29 tháng 9 năm 1969) là một cựu cầu thủ bóng đá Áo gốc Croatia thi đấu ở vị trí tiền vệ và tiền đạo. Anh từng chơi cho FK
**Friedrich Koncilia** (sinh ngày 25 tháng 2 năm 1948) là một cầu thủ bóng đá người Áo. ## Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo Friedrich Koncilia thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc
**Christian Ramsebner**, (sinh 26 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Áo đang thi đấu cho LASK Linz với vị trí hậu vệ.
**Marko Raguž** (sinh 10 tháng 6 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá Áo gốc Croatia, đang thi đấu cho LASK Linz. ## Sự nghiệp Anh có màn ra mắt Austrian Football First League
**Jörg Siebenhandl** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Áo chơi ở vị trí thủ môn thi đấu cho Sturm Graz. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Sau khi
**Fabian Koch** (sinh 24 tháng 6 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Áo thi đấu cho SK Sturm Graz.
**Patrick Puchegger** (sinh 4 tháng 5 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Áo, thi đấu cho SK Sturm Graz. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Anh ra mắt Giải bóng đá vô địch
**Daniel Bachmann** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Watford tại EFL Championship và
**Andreas Ulmer** ( sinh ngày 30 tháng 10 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Red Bull Salzburg tại
**Heinz Lindner** (; sinh ngày 17 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Sion tại Swiss Challenge
**Christian Fuchs** (: sinh ngày 7 tháng 4 năm 1986) là cựu cầu thủ bóng đá người Áo thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái. Fuchs từng là đội trưởng của đội tuyển
**Richard Windbichler** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá Áo thi đấu cho Ulsan Hyundai. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Ngày 20 tháng 1 năm 2017, Richard Windbichler
**Jens Stryger Larsen** (; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch hiện thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Trabzonspor
**UEFA Champions League 1993–94** là mùa thứ 39 của Cúp C1 châu Âu, giải bóng đá các câu lạc bộ hàng đầu của UEFA. Đây là mùa thứ hai với logo UEFA Champions League. Đội