✨FC Sheriff Tiraspol

FC Sheriff Tiraspol

Fotbal Club Sheriff (), thường được gọi là Sheriff Tiraspol hoặc đơn giản là Sheriff, là một câu lạc bộ Bóng đá Moldova có trụ sở tại Tiraspol, một thành phố nằm trong de jure không được Cộng hòa Moldavian Pridnestrovian (Transnistria) công nhận. Được thành lập vào năm 1997 với tên Tiras Tiraspol và đổi tên vào năm sau là Sheriff, câu lạc bộ nhanh chóng gây dựng tên tuổi trong nền bóng đá Moldova.

"The Wasps" đã ra mắt tại giải hạng nhất vào mùa giải 1998–99, khi họ cũng giành được chiếc cúp đầu tiên, Cúp bóng đá Moldova. Kể từ đó, họ đã tích lũy được 19 danh hiệu vô địch, 10 Cúp và bảy Siêu cúp - tất cả đều là kỷ lục giải đấu. Tại đấu trường châu Âu, Sheriff đã 4 lần lọt vào vòng bảng UEFA Europa League và trở thành đội Moldova đầu tiên lọt vào vòng bảng của UEFA Champions League vào năm 2021.

Câu lạc bộ lấy tên hiện tại từ nhà tài trợ chính, một công ty hoạt động trong nhiều ngành khác nhau ở trạng thái ly khai. Các trận đấu trên sân nhà được chơi với trang phục màu vàng và đen. Sân vận động Sheriff là nơi câu lạc bộ chuyển đến vào năm 2002 và có sức chứa 12.746 người.

Lịch sử

Câu lạc bộ ban đầu được thành lập vào năm 1996 và được giới thiệu tại Moldova "B" Division với tên gọi FC Tiras Tiraspol. Vào ngày 4 tháng 4 năm 1997, cựu cảnh sát Victor Gușan, một nhân viên của tập đoàn an ninh Sheriff, và là nhà tài trợ chính, đã đổi tên lại là FC Sheriff Tiraspol.

Sheriff đã đạt được thăng hạng lên hạng hai của bóng đá Moldova, Moldova "A" Division, và dưới sự dẫn dắt của Ahmad Alaskarov, được giao nhiệm vụ dẫn dắt đội đến giải hạng nhất Moldova. Câu lạc bộ đã giành được danh hiệu lớn đầu tiên với Cúp Moldova năm 1999. Trong trận chung kết tại Republican Stadium, Sheriff đã ghi bàn gỡ hòa ở phút bù giờ trước khi giành chiến thắng trước Constructorul Chișinău 2-1 sau hiệp phụ. Chức vô địch giải quốc gia đầu tiên của Sheriff là ở mùa giải 2000–01, cũng bao gồm chiến thắng thứ hai tại Moldova Cup khi họ đánh bại Nistru Otaci trên chấm phạt đền sau trận đấu không bàn thắng. Chức vô địch giải đấu là lần đầu tiên trong chuỗi 10 trận liên tiếp cho đến năm 2010, bao gồm cả các chức vô địch cúp liên đoàn vào các năm 2002, 2006 và 2008–10. Sheriff từng giành Siêu cúp Moldova từ năm 2004 đến năm 2010, nhưng không phải thi đấu một trận nào trong bốn lần do chiến thắng mặc định thông qua một cú đúp. Sheriff đã bị Dacia Kishinev từ chối danh hiệu thứ 11 liên tiếp ở 2010–11, nhưng đã đòi lại danh hiệu vào mùa giải sau đó. Ở 2014–15, Sheriff một lần nữa đánh mất chức vô địch dù bằng điểm với cả Milsami Orhei và Dacia Kishinev với 55 điểm; Milsami sẽ cán đích ở vị trí đầu tiên vì thành tích đối đầu vượt trội so với Sheriff và Dacia, với Dacia thứ hai và Sheriff thứ ba, mặc dù Sheriff có hiệu số bàn thắng bại vượt trội so với các câu lạc bộ.

Đội đã giành được Cúp các quốc gia độc lập vào năm 2003 và 2009, trở thành đội đầu tiên của Moldova giành được một danh hiệu quốc tế. Sheriff là câu lạc bộ đầu tiên ở Moldova ký hợp đồng với các cầu thủ đến từ Brazil và châu Phi.

Tại châu Âu

UEFA Europa League

Từ 2001–02 đến 2008–09, câu lạc bộ đã cố gắng lọt vào vòng bảng ở UEFA Champions League hàng năm, nhưng lần nào cũng thất bại ở vòng sơ loại thứ hai. Vận may ở châu Âu của họ được cải thiện sau năm 2009. Sheriff đã xuất hiện trong ba vòng bảng UEFA Europa League (2009–10, 2010–11, 2013–14) với kết quả tốt, mặc dù họ đã không vượt qua được vòng loại trực tiếp. Vào năm 2017, họ đã vượt qua vòng loại vòng bảng lần thứ tư, sau khi đánh bại đội được yêu thích Legia Warsaw bằng bàn thắng trên sân khách ở vòng play-off.

UEFA Champions League 2021–22

Tại UEFA Champions League 2021–22, Sheriff trở thành đội Moldova đầu tiên lọt vào vòng bảng của giải đấu sau chiến thắng chung cuộc 3–0 trước Dinamo Zagreb. Tại đây, họ rơi vào Bảng D - nơi có sự xuất của Inter Milan, Real Madrid và Shakhtar Donetsk. Vào ngày 15 tháng 9, Sheriff thắng 2–0 trận mở màn vòng bảng trước Shakhtar Donetsk, tiếp theo là trận chiến thắng 2-1 trên sân khách trước Real Madrid tại Santiago Bernabéu vào ngày 28 tháng 9, với bàn thắng của Sébastien Thill ở phút 89.

Sân vận động

Sân vận động Sheriff là sân nhà của Sheriff Tiraspol và thuộc sở hữu của tập đoàn Sheriff. Việc xây dựng sân bắt đầu vào ngày 1 tháng 8 năm 2000, hoàn thành vào tháng 5 năm 2002, chính thức mở cửa vào tháng 7 năm 2002. Sân được cải tạo vào năm 2011. Sân vận động có sức chứa 12.746 khán giả và đủ điều kiện cho các sự kiện quốc tế của FIFA/UEFA. Ngoài Sheriff, sân vận động còn tổ chức các trận đấu của FC Tiraspol và Đội tuyển quốc gia Moldova. Ngoài nhà thi đấu chính của Sheriff Sports Complex, còn có một sân vận động 8.000 chỗ ngồi là Malaya Sportivnaya Arena, cũng nằm trong cùng một khu phức hợp, cùng với tám sân tập, một trung tâm huấn luyện có mái che, nhà ở cho các cầu thủ, một trường cao đẳng cho sinh viên và một khách sạn năm sao.

Các cầu thủ

Danh hiệu

Thống kê

Thi đấu nhiều nhất (443): Vazha Tarkhnishvili Ghi nhiều bàn thắng nhất (71): Alexey Kuchuk Chiến thắng đậm nhất (19 tháng 10 năm 2005, Moldovan Cup): Sheriff–Viitorul Orhei, 16–0 Thất bại đậm nhất (UEFA Champions League, 25 tháng 7 năm 2001): Anderlecht–Sheriff, 4–0

Ban huấn luyện

:Tính đến ngày 9 tháng 3 năm 2021

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fotbal Club Sheriff** (), thường được gọi là **Sheriff Tiraspol** hoặc đơn giản là **Sheriff**, là một câu lạc bộ Bóng đá Moldova có trụ sở tại Tiraspol, một thành phố nằm trong _de jure_
**Sân vận động Sheriff** (cũng được gọi là _Glavnaya Arena_) là một sân vận động bóng đá ở Tiraspol, thủ phủ của lãnh thổ ly khai Transnistria của Moldova. Đây là sân nhà của Sheriff
**Alexei Koșelev** (sinh ngày 19 tháng 11 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Moldova hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ Hà Lan Fortuna Sittard ở vị trí thủ môn. Anh
**Aleksandr Yuryevich Yerokhin** (; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Nga thi đấu cho Zenit St. Petersburg ở vị trí tiền vệ trung tâm. ## Sự nghiệp
**Mihajlo Cakić** (Михајло Цакић; sinh 27 tháng 5 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Serbia thi đấu cho Sinđelić Beograd. ## Sự nghiệp ### Câu lạc bộ Vào tháng 12 năm 2015, Cakić
**Vladislav Ivanov** là một cầu thủ bóng đá đến từ Moldova thi đấu cho Krumkachy Minsk. Anh cũng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Moldova từ năm 2013. ## Sự nghiệp
**George Florescu** (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1984 ở Cluj-Napoca) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho Universitatea Cluj. ## Sự nghiệp ###
**Vladimir Branković** (Владимир Бранковић; sinh ngày 22 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá Serbia, thi đấu ở vị trí hậu vệ cho TSC Bačka Topola. Trong suốt sự nghiệp, Branković thi
**Claudiu Dorin Tudor** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí tiền vệ. ## Sự nghiệp ### Petrolul Ploiești Claudiu Tudor có
**Andrei Iosif Mureșan** (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1985 ở Turda, România) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu cho CFR Cluj ở vị trí tiền vệ phòng ngự. ## Danh
**José Nadson Ferreira** (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1984), thường gọi **Nadson**, là một hậu vệ bóng đá người Brasil. Anh thi đấu cho Krylia Sovetov Samara. ## Sự nghiệp ### Câu lạc bộ
**Alexandru Dedov** (sinh ngày 26 tháng 7 năm 1989) là cầu thủ bóng đá Moldova chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Zimbru. ## Bàn thắng quốc tế _Tỷ số và kết
**Luuk de Jong** (, sinh ngày 27 tháng 8 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm và là đội
**FC BATE Borisov** (, ; , _FK BATE Borisov_) là một câu lạc bộ bóng đá của thành phố Borisov, Belarus. Câu lạc bộ này đang thi đấu tại giải Giải Ngoại hạng Belarus và
** Alhassan Nuhu** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1989 ở Accra) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ghana thi đấu ở Moldova cho FC Sheriff Tiraspol. ## Sự nghiệp Nuhu bắt đầu
**Josip Ivančić** (sinh 29 tháng 5 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia chơi ở vị trí tiền đạo. ## Sự nghiệp Ivančić bắt đầu sự nghiệp bóng đá của
**Nail Akhtyamovich Zamaliyev** (; sinh ngày 9 tháng 7 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Nga. Anh thi đấu cho F.K. Rotor Volgograd.
**Andrei Ștefan Enescu** (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Liga I Poli Timișoara.
**Ibrahim Koné** (sinh 30 tháng 1 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Guinée. Tính đến năm 2020, anh thi đấu cho Żejtun Corinthians.
**Pape Ndiaga Yade** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá người Sénégal hiện tại đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Sheriff Tiraspol. ## Sự
**Jasurbek Yakhshiboev** (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1997) là một tiền vệ bóng đá người Uzbekistan thi đấu cho FC Sheriff Tiraspol ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Moldova và đội tuyển
**Fuseini Nuhu** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1989 ở Accra, Greater Accra Region) là một cầu thủ bóng đá người Ghana thi đấu cho Shabab Al-Sahel ## Sự nghiệp Nuhu bắt đầu sự nghiệp
**Leonel Olímpio** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1982 ở Jaguariaíva, Paraná) là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu cho câu lạc bộ Bồ Đào Nha Varzim S.C. ở vị trí tiền
**Alexandru Melenciuc** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1979) là một cầu thủ bóng đá người Moldova. Hiện tại anh thi đấu cho Navbahor Namangan ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Uzbekistan. ##
**Vòng loại UEFA Champions League 2007–08** bắt đầu vào ngày 17 tháng 7 năm 2007. Sau ba vòng loại chọn ra 16 câu lạc bộ tham gia vòng đấu bảng. ## Vòng loại thứ nhất