✨FC Barcelona Femení
Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là một câu lạc bộ bóng đá nữ có trụ sở tại Barcelona, Tây Ban Nha. Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là câu lạc bộ nữ thành công nhất của Tây Ban Nha ở cả bình diện trong nước và châu Âu.
Kể từ khi câu lạc bộ chuyên nghiệp hóa vào năm 2015, Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona đã trở thành đội bóng thành công nhất của Tây Ban Nha tại UEFA Women's Champions League Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên vô địch châu lục ở đội nữ.
Lịch sử
Thành lập và những năm đầu
Tháng 11 năm 1970, cầu thủ bóng đá 18 tuổi Người Catalunya, Immaculada Cabeceran Soler đã gặp Agustí Montal Costa (cựu chủ tịch Barcelona) để thảo luận về việc thành lập một đội bóng nữ.
Trận đầu tiên của đội vào Giáng sinh năm 1970, chiến thắng trước Unió Esportiva Centelles
2002–2007: Trở thành một phần chính thức của FC Barcelona
Năm 2001, giải VĐQG Tây Ban Nha được đổi tên thành Superliga Femenina nhưng Barcelona không được tham gia giải do kết quả kém cỏi ở mùa giải trước. Vào ngày 26 tháng 6 năm 2002 nhỏ|Barcelona ăn mừng chiến thắng Copa Catalunya 2011
2007-2015:Vô địch lần đầu và ra mắt UEFA Women's Champions League
Barcelona trở lại giải Primera Iberdrola vào năm 2008.Năm 2011, Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona giành Cúp Nữ hoàng Tây Ban Nha lần thứ 2, đánh bại Espanyol 1-0 trong trận chung kết vào năm 2012
Barcelona lần đầu tiên lọt vào tứ kết Champions League nữ trong mùa giải 2013-14.
Đội hình hiện tại
Cho mượn
Cựu cầu thủ quốc tế
- Spain: Sonia Bermúdez, Raquel Cabezón, Marta Corredera, Marta Cubí, Ana Escribano, Carolina Férez, Alicia Fuentes, Olga García, Ruth García, Gemma Gili, Bárbara Latorre, Vicky Losada, Adriana Martín, Olga Moreno, Melisa Nicolau, "Willy" Romero, Roser Serra, Esther Sullastres, Montserrat Tomé, Virginia Torrecilla, María Paz Vilas
- Argentina: Ludmila Manicler, Florencia Quiñones
- Brazil: Andressa Alves, Fabiana Simões
- Denmark: Line Røddik Hansen
- England: Toni Duggan
- France: Élise Bussaglia, Kheira Hamraoui
- Mexico: Maribel Domínguez, Patricia Pérez, Kenti Robles, Pamela Tajonar
- Netherlands: Stefanie van der Gragt
- North Macedonia: Nataša Andonova
- Portugal: Andreia Norton
- Romania: Simona Vintilă
- Serbia: Jelena Čanković Danh
Kỷ lục tại UEFA Women's Champions League
Mùa giải
Ban huấn luyện
Danh hiệu
Trong nước
- Liga F : 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2022–23, 2023–24, 2024–25
- Copa de la Reina : 1994, 2011, 2013, 2014, 2017, 2018, 2020, 2021
- Supercopa de España : 2019–20, 2021–22
- Copa Catalunya : 2009, 2010, 2011, 2012, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019
Quốc tế
- UEFA Women's Champions League (1): 2020–21; runners-up: 2018–19