✨Eremogone androsacea
Eremogone androsacea là loài thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng. Loài này được Valery Ivanovich Grubov mô tả khoa học đầu tiên năm 1955 dưới danh pháp Arenaria androsacea.
Tên gọi
Tên gọi trong tiếng Trung là 点地梅状老牛筋 (điểm địa mai trạng lão ngưu cân).
Mô tả
Cây thảo sống lâu năm. Rễ mập; rễ con nhiều. Thân có khớp nối, nhiều nhánh, thanh mảnh, 5-10 cm × ~1 mm, nhẵn nhụi. Phiến lá thẳng-hình dùi, 0,5-1,5 cm × ~1 mm, mép hơi uốn ngược, đỉnh có gai. Cụm hoa là xim 1-3 hoa; trục cụm hoa rậm lông tuyến; lá bắc hình trứng-hình mác, 2-3 mm, mép khô xác rộng màu trắng, đỉnh nhọn. Cuống hoa rậm lông tuyến. Lá đài 5, hình trứng-hình mác, 3-5 × 1-2 mm, có lông tuyến ở mặt xa trục, 1 gân, đáy mở rộng, mép có màng hẹp, đỉnh nhọn. Cánh hoa 5, màu trắng, hình tròn-hình trứng ngược, dài hơn lá đài, đỉnh hơi gợn sóng. Đĩa hoa có 5 tuyến. Nhị hoa 10; chỉ nhị dài bằng lá đài. Bầu nhụy hình trứng. Vòi nhụy 3, ~2 mm. Quả nang hình trứng, hơi dài hơn các lá đài bền, 3 mảnh vỏ; mảnh vỏ chẻ 2 khe ở đỉnh. Ra hoa và tạo quả tháng 7-9. Môi trường sống là miền núi ở cao độ 2.300-4.200 m. Tuy nhiên, nó là danh pháp không hợp lệ (nom. inval.) và hiện nay nó được coi là đồng nghĩa của Eremogone rigida (M.Bieb.) Fenzl, 1833.