✨English Electric Lightning

English Electric Lightning

English Electric Lightning là loại máy bay tiêm kích đánh chặn phản lực siêu âm của Anh trong Chiến tranh Lạnh. Đây cũng là máy bay tiêm kích duy nhất của Anh đạt được vận tốc Mach 2. Phi công của Không quân Hoàng gia (RAF) miêu tả loại máy bay này như "bị thắng yên lên một quả đạn tên lửa". Nhanh chóng người ta thấy rằng máy bay nên được xem là một mẫu máy bay tiêm kích thử nghiệm để thỏa mãn chỉ tiêu kỹ thuật F23/49 của bộ hàng không năm 1949 hơn là trở thành máy bay nghiên cứu. Thiết kế Lightning chia sẻ một số sáng chế ban đầu dùng cho Miles M.52 như phần mũi, đuôi và bộ ổn định. Mẫu thử có tên gọi P.1, được chế tạo theo yêu cầu ER.103 của bộ ngân sách về một loại máy bay nghiên cứu siêu âm. Chiếc P.1 đầu tiên mang số seri WG760 bay lần đầu tại RAF Boscombe Down ngày 4/8/1954.

Kỹ sư trưởng thiết kế của P.1 là W.E.W "Teddy" Petter, từng là kỹ sư trưởng thiết kế của Westland Aircraft. Thiết kế này được bàn nhiều, và Short SB5 được chế tạo để thử nghiệm cánh xuôi sau và đuôi. Sự kết hợp ban đầu đã được chứng minh là đúng. Nguyên mẫu đầu tiên của Lightning là các mẫu "chứng minh khái niệm" P.1A và P.1B. Nó có vẻ ngoài rất giống với mẫu máy bay sản xuất, các mẫu thử này được phân biệt bằng các lối dẫn khí tam giác bo tròn, cánh đuôi ngang ngắn và không có radar hay các thiết bị hoạt động.

Những năm cuối trong biên chế RAF, những chiếc Lightning đóng tại căn cứ RAF Binbrook ở Lincolnshire và nhiều chiếc được sơn ngụy trang để tránh chú ý khi bay ở độ cao thấp. Chúng có nhiệm vụ phòng thủ không phận khu vực Flamborough Head, Biển Bắc. Lightning đóng ở đây gồm các phiên bản F.3 và F.6 một chỗ, phiên bản huấn luyện T.5, tất cả đều được British Aircraft Corporation chế tạo.

Rất nhiều chiếc Lightning được bảo quản trong các bộ sưu tập của bảo tàng. Chiếc Short SB5 và một chiếc P.1A được trưng bày ở Bảo tàng không quân hoàng gia ở Cosford. Cục hàng không dân dụng từ chối cấp giấy phép bay cho những chiếc còn sót lại biểu diễn ở các triển lãm hàng không tại Anh, nhưng có 3 chiếc vẫn bay ở Nam Phi.

Phục vụ ở Trung Đông: Ả Rập Xê Út và Kuwait

Tháng 12/1965, do tham gia vào Nội chiến Bắc Yemen và kết quả xung đột với Ai Cập, Ả Rập Xê Út đã đặt mua 35 chiếc Lightning F.53 và 6 chiếc T.55, đây là một phần của chương trình "Magic Carpet". 5 chiếc Lightning F.52 (Lightning F.2 cũ của RAF) và 2 chiếc Lightning T.54 (Lightning T.4 cũ của RAF) đã được giao cho Ả Rập Xê Út như một biện pháp tạm thời vào tháng 6/1966, ngoài ra phiên bản Lightning F.1 cũng được giao để làm giáo cụ. Từ năm 1967, Lightning F.53 đóng tại căn cứ Khamis, có radar chỉ dẫn từ Usram. Chiếc Lightning cuối cùng được giao vào năm 1972 trong pha IV của chương trình Magic Carpet. Chỉ có 1 chiếc bị đối phương bắn hạ, nó bị hạ bởi hỏa lực phòng không trên bầu trời Yemen ngày 3/5/1970, ngay trước khi hòa bình được tuyên bố.

Kuwait cũng đặt mua 14 chiếc Lightning vào tháng 12/1966, gồm 12 chiếc F.53K và 2 chiếc T.55K. Kuwait có phần nào đó đánh quá cao giá khả năng của mình khi duy trì một máy bay phức tạp như chiếc Lightning, và Lightning đã bị loại bỏ rất nhanh sau đó khi Kuwait không thể duy trì phi đội Lightning của mình. Cuối cùng những chiếc Lightning bị thay thế bởi Dassault Mirage F1 vào năm 1977. Nhờ vào sai lầm này mà Kuwait là một trong ba quốc gia có nhiều chiếc Lightning trưng bày nhất; theo các nguồn tin, căn cứ không quân Al Jaber có 3 chiếc Lightning trưng bày. Một chiếc Lightning cũng đang được trưng bày ở căn cứ không quân Ali Al Salem.

nhỏ|Lightning XM215 tại [[Triển lãm hàng không Farnborough, Anh, năm 1964]]

Biến thể

nhỏ|Lightning T.4 tại [[Triển lãm hàng không Farnborough, Anh, 1964]] nhỏ|English Electric Lightning P.1A tại Bảo tàng không học và công nghiệp Manchester nhỏ|1 chiếc trực thăng [[Sikorsky HH-53|Sikorsky HH-53C Super Jolly Green Giant của Không quân Hoa Kỳ thuộc phi đoàn tìm kiếm cứu nạn nâng một chiếc BAC Lightning cũ của RAF tại căn cứ RAF Woodbridge, Suffolk (Anh), 18/12/1987.]]

;English Electric P.1A Máy bay nghiên cứu siêu âm một chỗ. 2 chiếc được chế tạo, trong đó 1 chiếc được dùng để thử nghiệm tĩnh.

;English Electric P.1B Mẫu thử vận hành một chỗ để đáp ứng Chỉ tiêu kỹ thuật F23/49. Có 3 mẫu thử được chế tạo. 20 chiếc thuộc lô tiền sản xuất hay lô phát triển được đặt hàng vào tháng 2/1954 Phiên bản này có tên gọi chính thức là 'Lightning' vào tháng 10/1958.

;Lightning F.1 Phiên bản tiêm kích một chỗ, 19 chiếc được chế tạo (và một chiếc để thử nghiệm tĩnh), giao hàng năm 1960. Trang bị 2 động cơ Rolls-Royce Avon 200R, hệ thống thông tin liên lạc băng tần VHF, 2 pháo ADEN 30 mm ở mũi, 2 tên lửa Firestreak và radar Ferranti AI-23 "AIRPASS".

;Lightning F.1A Phiên bản bản tiêm kích một chỗ, 28 chiếc được chế tạo, giao hàng năm 1961, có tên gọi "BAC Lightning". Trang bị động cơ Avon 210R, cần tiếp nhiên liệu, radar UHF.

;Lightning F.2 Phiên bản bản tiêm kích một chỗ (biến thể cải tiến của F.1), có 44 chiếc được chế tạo trong đó có 31 chiếc được sửa đổi lên tiêu chuẩn của F.2, giao hàng năm 1962. 5 chiếc được sửa đổi cuối thành F.52 để xuất khẩu cho Ả Rập Xê Út.

;Lightning F.2A Phiên bản bản tiêm kích một chỗ (F.2 nâng cấp lên gần tiêu chuẩn F.6), có 31 chiếc chuyển đổi từ F.2. Lắp động cơ Avon 211R, giữa lại pháo ADEN và tên lửa Firestreak của F.2. Có thể bay liên tục trong 2 giờ.

;Lightning F.3 Phiên bản bản tiêm kích một chỗ, có radar nâng cấp AI-23B, động cơ Avon 301R, sử dụng tên lửa Red Top, cánh được sửa để lớn hơn, pháo ADEN bị bỏ đi. Có 70 chiếc được chế tạo, ít nhất có 9 chiếc được chuyển đổi lên tiêu chuẩn F.6.

;Lightning F.3A Phiên bản bản tiêm kích một chỗ, tăng tầm bay, có 16 chiếc F.3 được chế tạo, còn gọi là phiên bản F.3 Interim hay F.6 Interim. 15 chiếc sau đó được sửa đổi lên thành tiêu chuẩn F.6.

Tổng cộng có 277 chiếc tiêm kích một chỗ và 52 chiếc huấn luyện 2 chỗ, gồm cả phiên bản nội địa và xuất khẩu.

Quốc gia sử dụng

Quân sự

; *Không quân Kuwait sử dụng phiên bản tiêm kích một chỗ F.53K (12) và huấn luyện T.55K (2) trong giai đoạn 1968-1977

; Không quân Hoàng gia Ả Rập Xê Út sử dụng Lightning trong giai đoạn 1967-1986 Các phi đoàn của RSAF Phi đoàn 2 sử dụng F.53 và T.55 Phi đoàn 6 sử dụng F.52 và F.53 Phi đoàn 13 sử dụng F.52, F.53 và T.55 Đơn vị chuyển loại Lightning RSAF nhỏ|Lightning F.3 thuộc [[Phi đoàn 11 RAF|Phi đoàn 11 của RAF năm 1980]] ; Không quân Hoàng gia sử dụng Lightning trong giai đoạn 1959-1988. Các đội biểu diễn hàng không của RAF The Tigers thuộc Phi đoàn 74. The Firebirds thuộc Phi đoàn 56. Các phi đoàn của RAF ** Phi đoàn 5 sử dụng F.1A và F.6 (1965–1987) Phi đoàn 11 sử dụng F.3 và F.6 (1967–1988) Phi đoàn 19 sử dụng F.2 và F.2A (1962–1976) Phi đoàn 23 sử dụng F.3 và F.6 (1964–1975) Phi đoàn 29 sử dụng F.3 (1967–1974) Phi đoàn 56 sử dụng F.1, F.1A, F.3 và F.6 (1960–1976) Phi đoàn 65 cùng với OCU 226 sử dụng F.1, F.1A và F.3 (1971–1974) Phi đoàn 74 sử dụng F.1, F.3 và F.6 (1960–1971) Phi đoàn 92 sử dụng F.2 và F.2A (1963–1977) Phi đoàn 111 sử dụng F.1A, F.3 và F.6 (1961–1974) Phi đoàn 145 cùng với OCU 226 sử dụng F.1, F.1A và F.3 (1963–1971) Đơn vị chuyển loại hoạt động 226 sử dụng F.1A, F.3, T.4 và T.5 (1963–1974) Phi đoàn phát triển không chiến Phi đoàn chuyển loại Lightning (1960–1963) Các phi đội RAF ** Binbrook Target Facilities Flight (1966–1973) Leuchars Target Facilities Flight (1966–1973) Wattisham Target Facilities Flight (1966–1973) Phi đội huấn luyện Lightning (1975–1987) Căn cứ RAF ** RAF Akrotiri RAF Binbrook RAF Coltishall RAF Geilenkirchen RAF Gütersloh RAF Leconfield RAF Middleton St. George RAF Leuchars RAF Tengah RAF Wattisham

Dân sự

; *Công ty tư nhân Thunder City, trụ sở ở Sân bay quốc tế Cape Town, Nam Phi sử dụng 1 chiếc Lightning T.5 và 2 chiếc F.6 (không dùng cho mục đích thương mại).

Một chiếc Lightning T.5, XS451 (tên định danh dân sự ZU-BEX) thuộc công ty Thunder City đã bị rơi sau khi gặp phải các vấn đề cơ khí khi trình diễn tại triển lãm hàng không Overberg diễn ra tại AFB Overberg gần Bredasdorp ngày 14/11/2009. Silver Falcons là đội biểu diễn chính thức của không quân Nam Phi đã mất phi công Dave Stock, chết vì tai nạn.

; *Tổ chức Anglo American Lightning, đặt trụ sở tại Sân bay Stennis Airport, Kiln, Mississippi, có một chiếc EE Lighting T.5, XS422. Đây là máy bay cũ của trường phi công thử nghiệm đế chế (ETPS) ở Boscombe Down, Wiltshire, Anh.

Tính năng kỹ chiến thuật (Lightning F.6)

nhỏ|English Electric Lightning F.1 Dữ liệu lấy từ "Pilots Notes and Operating Data Manual for Lightning F.6"

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 55 ft 3 in (16,8 m) Sải cánh: 34 ft 10 in (44,08 m²) Trọng lượng rỗng: 31.068 lb (14.092 kg) Trọng lượng cất cánh tối đa: 45.750 lb (20.752 kg) Động cơ**: 2 động cơ tuabin có chế độ đốt tăng lực Rolls-Royce Avon 301R, lực đẩy 12.530 lbf (55,74 kN) và 16.000 lbf (71,17 kN) khi đốt tăng lực mỗi chiếc

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: Mach 2,0 (1.300 mph, 2.100 km/h) trên độ cao 36.000 ft. Tầm bay: 850 mi (1.370 km) Trần bay: 54.000 ft (16.000 m) Vận tốc lên cao: 20.000 ft/phút (100 m/s) Lực nâng của cánh: 76 lb/ft (370 kg/m²) Lực đẩy/trọng lượng**: 0,78

Vũ khí

2 pháo ADEN 30 mm (1.18 in) Tên lửa không đối không: 2× De Havilland Firestreak hoặc 2× Hawker Siddeley Red Top

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**English Electric Lightning** là loại máy bay tiêm kích đánh chặn phản lực siêu âm của Anh trong Chiến tranh Lạnh. Đây cũng là máy bay tiêm kích duy nhất của Anh đạt được vận
**F-35 Lightning II** (Tia chớp) (viết tắt: F-35) là tên gọi chung cho 3 biến thể máy bay khác nhau dựa trên thiết kế cơ sở X-35 của dự án phát triển máy bay tiêm
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ hai** tồn tại trong giai đoạn giữa thập niên 1950 tới nửa đầu thập niên 1960. nhỏ|phải|Máy bay tiêm kích đánh chặn [[Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21F]] [[English Electric
**Gloster Javelin** là một loại máy bay tiêm kích đánh chặn mọi thời tiết của Không quân Hoàng gia Vương quốc Anh. Nó có thiết kế đuôi tam giác, hoạt động trong mọi điều kiện
**Hawker Hunter** là một loại máy bay tiêm kích phản lực cận âm của Anh được phát triển vào thập niên 1950. Phiên bản Hunter một chỗ được đưa vào trang bị với vai trò
**Bruce Barrymore Halpenny** (1937 – 3 tháng 5 năm 2015) là nhà sử học và tác giả quân sự người Anh, chuyên nghiên cứu về sân bay và máy bay, cũng như những câu chuyện
__NOTOC__ Danh sách máy bay: :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## E ### EADS * EADS Mako/High Energy Advanced Trainer * EADS Phoenix ### EADS 3 Sigma * 3 Sigma Nearchos ### Eagle
Panavia Tornado **Máy bay tiêm kích đánh chặn** (hoặc đơn giản hơn là **máy bay đánh chặn**) là một loại máy bay chiến đấu được thiết kế chuyên dụng cho việc ngăn chặn và tiêu
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1954: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 10 tháng 1 - Chuyến bay 781 BOAC, một chiếc de
phải|Máy bay tiêm kích bay đêm [[Messerschmitt Bf 110|Bf 110G-4 của Đức tại Bảo tàng Không quân Hoàng gia ở London.]] Một **máy bay tiêm kích ban đêm** (hay cũng gọi là **máy bay tiêm
Máy bay được phân loại là **máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư** là những chiếc được đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian từ 1980-2010, thể hiện những khái niệm
nhỏ|Cửa hút khí dạng côn trên [[MiG-21|MiG-21MF]] **Cửa hút khí dạng côn (**tiếng Anh**: Inlet cones)** (đôi khi còn gọi là côn xung kích-**shock cones** hay cửa hút khí trung tâm-**inlet centerbodies**) là một bộ
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1960: ## Các sự kiện ## Chuyến bay đầu tiên ### Tháng 1 * 10 tháng 1 - Auster D.5
nhỏ|Máy bay huấn luyện phản lực [[HAL HJT-36 sẽ thay thế máy bay HAL Kiran của đội biểu diễn Surya Kiran (Không quân Ấn Độ)]] nhỏ|Máy bay huấn luyện phản lực [[Fouga Magister của Không
right|thumb|Sơ đồ phác thảo của một động cơ phản lực thẳng thumb|right|Sơ đồ thiết bị ĐCPL dòng thẳng sử dụng nhiên liệu lỏng.
1. Dòng không khí đi vào;
2. Vật trung
**Bay hành trình siêu âm** (tiếng Anh: _Supercruise_) là khả năng một máy bay đạt được vận tốc siêu âm mà không cần phải bật buồng đốt hậu (_afterburner_) vốn gây hao phí rất nhiều