✨EFW N-20
thumb|Sulzer D45.04 thumb|SM-1 EFW N-20 "Aiguillon" () là loại máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên của Thụy Sĩ. Nhà máy Máy bay Liên bang Thụy Sĩ đã phát triển thiết kế một mẫu máy bay chiến đấu cánh xuôi 4 động cơ sau Chiến tranh Thế giới II. Máy bay trang bị 4 động cơ tuabin cánh quạt được đặt trong cánh, không khí vào động cơ qua các ống dẫn khí đường vòng ở mỗi bên của động cơ, chúng được định hướng vào một buồng đốt bổ sung thêm nhiên liệu có thể đốt dưới dạng đốt tăng lực cho động cơ, hoặc uốn qua các khe lớn của các cánh trên và dưới để hoạt động như cánh tà khí động hoặc đảo chiều lực đẩy. 2 động cơ có thể tắt khi đang băng để tăng tầm hoạt động. N-20 được lên kế hoạch mang vũ khí trong khoang quân giới có thể tháo rời, có khả năng mang một khối lượng lớn vũ khí gồm pháo, rocket và bom.
Ban đầu động cơ của máy bay dự kiến sẽ được công ty Sulzer của Thụy Sĩ thiết kế và chế tạo, nhưng Sulzer đã từ bỏ đề án này vào năm 1947, do đó động cơ tua bin cánh quạt Armstrong Siddeley Mamba của Anh được chọn làm động cơ của N-20.
Một tàu lượn bằng gỗ có kích thước 3/5 so với thiết kế có tên là EFW N-20.01 đã được chế tạo để thử nghiệm hình dạng cánh, chiếc tàu lượn này cất cánh ngày 17/4/1948.<
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 12 m (41 ft) Sải cánh: 12.60 m (41 ft 4 in) Chiều cao: 3.7 m (12 ft) Diện tích cánh: 53 m2 (570 sq ft) Trọng lượng cất cánh**: 8,709 kg (19,200 lb) *Động cơ: 4 động cơ tua bin cánh quạt Sulzer Swiss Mamba, lực đẩy 6.2 kN (1,400 lbf) mỗi chiếc
Tính năng kỹ chiến thuật N-20.2 Arbalète
Dữ liệu lấy từ ‘’The Swiss N-20 Jet Fighter Bomber’’ <
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 7.53 m Sải cánh: 7.56 m Chiều cao: 2.3 m Diện tích cánh: 19.44 m2 Trọng lượng cất cánh**: *Động cơ: 4 động cơ tua bin cánh quạt Tủboméca Piméné, lực đẩy 6.2 kN (1,400 lbf) mỗi chiếc