✨Dustin Hoffman

Dustin Hoffman

Dustin Lee Hoffman (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1937),

Tiểu sử

Dustin Hoffman sinh năm 1937 tại Los Angeles, California có truyền thống nghệ thuật. Mẹ ông, bà Lillian, là một nghệ sĩ piano jazz còn bố của Dustin, ông Harry Hoffman, là người phụ trách trang trí ở hãng phim Columbia Pictures trước khi quay sang kinh doanh đồ gia dụng.

Sự nghiệp

Giai đoạn đầu

Tốt nghiệp trường Trung học Los Angeles năm 1955, Dustin bắt đầu tham gia diễn xuất tại Pasadena Playhouse cùng người bạn diễn, sau cũng là ngôi sao điện ảnh nổi tiếng Gene Hackman. Sau hai năm ở Pasadena Playhouse, Gene tới thành phố New York để tìm kiếm cơ hội, kéo theo người bạn Dustin. Tại New York, Dustin Hoffman đã phải kiếm sống bằng nhiều nghề phụ như tiếp tân nhà hàng, nhân viên đánh máy, người kết vòng hoa, đồng thời tìm kiếm các vai diễn nhỏ trên những loạt phim truyền hình. Năm 1960 sau một vai diễn kịch được chú ý, Hoffman bắt đầu tham gia sân khấu Broadway rồi vào học tại hội Actors Studio nơi đào tạo rất nhiều ngôi sao cho Hollywood.

Từ giữa thập niên 1960 Dustin bắt đầu có vai diễn trên một số phim truyền hình như Naked City, The Defenders hay Hallmark Hall of Fame. Bộ phim điện ảnh đầu tiên của ông là The Tiger Makes Out (1967).

Các vai diễn lớn

Năm 1966 đạo diễn Mike Nichols bắt đầu tuyển diễn viên cho bộ phim The Graduate. Với vai nam chính của phim, anh sinh viên Benjamin Braddock, Nichols đã thương lượng với một số diễn viên trẻ đang lên như Warren Beatty, Robert Redford nhưng đều thất bại và cuối cùng vai diễn được giao cho Hoffman, lúc này gần như vô danh ở Hollywood. Để vào vai Benjamin Braddock, Hoffman đã phải bỏ một vai khác trong The Producers. The Graduate sau khi công chiếu đã được đánh giá rất cao (bộ phim hiện xếp thứ 17 trong Danh sách 100 phim hay nhất của Viện phim Mỹ) còn vai diễn của Dustin đã được đề cử Giải Oscar vai nam chính đồng thời đưa ông lên vị trí của một ngôi sao trẻ trong làng điện ảnh Mỹ.

Ngay sau The Graduate, Hoffman lại tiếp tục thành công với vai Ratso Rizzo trong Midnight Cowboy và có được đề cử Oscar vai nam chính thứ hai. Năm 1970, Dustin Hoffman, vốn là một diễn viên nhỏ con (chỉ cao 1m70) họ có hai con gái, Karina và Jenna, trước khi chia tay năm 1980. Tháng 10 năm 1980 ông cưới người vợ thứ hai, Lisa Gottsegen, và có thêm 4 người con, Jacob, Maxwell, Rebecca, Alexandra, trong đó Jacob cũng trở thành một diễn viên giống bố mình.

Hoffman nổi tiếng là một người khó cộng tác. Ông cũng là người không thích thú với các dịp hội hè như lễ trao giải Oscar. Hai người bạn thân trong nghề của ông là Gene Hackman và Robert Duvall, vốn đều là các diễn viên từng đồng cam cộng khổ với Dustin từ ngày khởi nghiệp ở New York (Robert là bạn cùng phòng với Dustin trong thời kì ông mới đến New York).

Phim tham gia

|- align=left |align=center|1967||The Tiger Makes Out || ||Hap|| |- align=left |align=center|1967||The Graduate|| ||Benjamin Braddock|| style="background:#FAEB86" |Đề cử Giải Oscar vai nam chính
Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Giải BAFTA diễn viên mới |- align=left |align=center|1968||Madigan's Millions|| ||Jason Fister|| |- align=left |align=center|1969||Midnight Cowboy|| ||Ratso Rizzo|| style="background:#FAEB86" |Đề cử Giải Oscar vai nam chính
Đề cử Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Giải BAFTA vai nam chính |- align=left |align=center|1969||John and Mary|| ||John|| style="background:#FAEB86" |Đề cử Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Giải BAFTA vai nam chính
(chung với Midnight Cowboy) |- align=left |align=center|1970||Little Big Man|| ||Jack Crabb|| Đề cử Giải BAFTA vai nam chính |- align=left |align=center|1971||Who Is Harry Kellerman?|| ||Georgie Soloway|| |- align=left |align=center|1971||Straw Dogs|| ||David Sumner|| |- align=left |align=center|1972||Alfredo, Alfredo|| ||Alfredo Sbisà|| |- align=left |align=center|1973||Papillon||Papillon người tù khổ sai ||Louis Dega|| |- align=left |align=center|1974||Lenny|| ||Lenny Bruce|| Đề cử Giải Oscar vai nam chính
Đề cử Giải Quả cầu vàng vai nam chính |- align=left |align=center|1976||All the President's Men|| ||Carl Bernstein|| Đề cử Giải BAFTA vai nam chính
(cùng Marathon Man) |- align=left |align=center|1976||Marathon Man|| ||Babe Levy||Đề cử Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Đề cử Giải BAFTA vai nam chính
(cùng All the President's Men) |- align=left |align=center|1978||Straight Time|| ||Max Dembo|| Kiêm sản xuất |- align=left |align=center|1979||Agatha|| ||Wally Stanton|| |- align=left |align=center|1979||Kramer vs. Kramer|| ||Ted Kramer|| style="background:#FAEB86" |Giải Oscar vai nam chính
Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Đề cử Giải BAFTA vai nam chính |- align=left |align=center|1982||Tootsie|| ||Michael Dorsey
(Dorothy Michaels)|| style="background:#FAEB86" |Đề cử Giải Oscar vai nam chính
Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Giải BAFTA vai nam chính |- align=left |align=center|1985||Death of a Salesman
(phim truyền hình)|| ||Willy Loman|| style="background:#FAEB86" |Giải Emmy
Giải Quả cầu vàng |- align=left |align=center|1986||Private Conversations|| ||Vai bản thân|| Phim tài liệu |- align=left |align=center|1987||Ishtar|| ||Chuck Clarke|| |- align=left |align=center|1988||Rain Man|| ||Raymond Babbitt|| style="background:#FAEB86" |Giải Oscar vai nam chính
Giải Quả cầu vàng vai nam chính
Đề cử Giải BAFTA vai nam chính |- align=left |align=center|1989||Family Business|| ||Vito McMullen|| |- align=left |align=center|1990||Dick Tracy|| ||Mumbles|| |- align=left |align=center|1991||Billy Bathgate|| ||Dutch Schultz|| |- align=left |align=center|1991||Hook|| ||Thuyền trưởng Hook|| Đề cử Giải Quả cầu vàng vai nam chính |- align=left |align=center|1992||Hero|| ||Bernard 'Bernie' Laplante|| |- align=left |align=center|1994||Jonas in the Desert|| ||Vai bản thân|| Phim tài liệu |- align=left |align=center|1995||Outbreak|| ||Sam Daniels|| |- align=left |align=center|1996||American Buffalo|| ||Walt 'Teach' Teacher|| |- align=left |align=center|1996||Sleepers|| ||Danny Snyder|| |- align=left |align=center|1997||Mad City|| ||Max Brackett|| |- align=left |align=center|1997||Wag the Dog|| ||Stanley Motss||Đề cử Giải Oscar vai nam chính
Đề cử Giải Quả cầu vàng vai nam chính |- align=left |align=center|1998||Sphere|| ||Norman Goodman|| |- align=left |align=center|1999||The Messenger: The Story of Joan of Arc|| ||The Conscience|| |- align=left |align=center|2002||Moonlight Mile|| ||Ben Floss|| |- align=left |align=center|2003||Confidence|| ||Winston King || |- align=left |align=center|2003||Runaway Jury|| ||Wendell Rohr|| |- align=left |align=center|2004||Finding Neverland|| ||Charles Frohman|| |- align=left |align=center|2004||I ♥ Huckabees|| ||Bernard|| |- align=left |align=center|2004||Meet the Fockers|| ||Bernie Focker|| |- align=left |align=center|2005||The Lost City || ||Meyer Lansky|| |- align=left |align=center|2006||Perfume: The Story of a Murderer|| ||Giuseppe Baldini|| |- align=left |align=center|2006||Stranger than Fiction|| ||Jules Hilbert|| |- align=left |align=center|2007||Mr. Magorium's Wonder Emporium|| ||Edward Magorium|| |- align=left |align=center|2008||Kung fu Panda|| ||Master Shifu|| |}

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dustin Lee Hoffman** (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1937), ## Tiểu sử Dustin Hoffman sinh năm 1937 tại Los Angeles, California có truyền thống nghệ thuật. Mẹ ông, bà Lillian, là một nghệ sĩ
**Giải BAFTA cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải BAFTA dành cho nam diễn viên đóng vai chính trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất trong năm. Từ
nhỏ|Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất **Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – ca nhạc hoặc hài**
**Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm. Giải
**Midnight Cowboy** (tạm dịch: **Gã cao bồi nửa đêm**) là một bộ phim phát hành năm 1965 của Điện ảnh Mỹ dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn James Leo Herlihy. Kịch
**New Hollywood** (Hollywood mới) hay **American New Wave** (Làn sóng mới Mỹ) là một giai đoạn trong lịch sử điện ảnh Hoa Kỳ từ giữa thập niên 1960 đến đầu thập niên 1980 khi một
**Straw Dogs** (tên tiếng Việt: _Chó rơm_) là một bộ phim tâm lý ly kỳ của đạo diễn Sam Peckinpah được ra mắt vào năm 1971, phim có sự góp mặt của hai diễn viên
**_Rain Man_** là một bộ phim tâm lý Mỹ của đạo diễn Barry Levinson. Được công chiếu vào năm 1988, phim kể câu chuyện về Charlie Babbit, một cậu thanh niên ích kỷ, hẹp hòi
**_Outbreak_** (**Bùng phát**) là một bộ phim thảm họa y tế của Mỹ sản xuất năm 1995 dựa trên cuốn tiểu thuyết phi hư cấu _The Hot Zone_ của nhà văn Richard Preston's. Phim do
**Mary Louise** "**Meryl**" **Streep** (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1949) là một nữ diễn viên và nhà nhân đạo người Mỹ. Được giới truyền thông gọi là "nữ diễn viên xuất sắc nhất của
**Kung Fu Panda 2** (tựa tiếng Việt: **Gấu trúc kung fu 2**) là một bộ phim hoạt hình 3D do Mỹ sản xuất năm 2011, là phần tiếp theo của phim _Kung Fu Panda_ năm
**_Kung Fu Panda 4_** là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Mỹ thuộc thể loại hài võ thuật ra mắt vào năm 2024, do DreamWorks Animation sản xuất và Universal Pictures phát hành. Đây
**_Chàng thợ giầy vui tính_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Cobbler_**) là một bộ phim hài phép thuật Mỹ của đạo diễn Thomas McCarthy và đồng tác giả Paul Sado. Các diễn viên trong phim
**Giải của Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh cho nam diễn viên đóng vai chính xuất sắc** (tiếng Anh: _Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Male Actor in a Leading Role_) là
**Kathleen Doyle "Kathy" Bates** (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1948) là một nữ diễn viên kịch, điện ảnh kiêm đạo diễn người Mỹ, đã đoạt Giải Oscar, Giải Quả cầu vàng và Giải của
**Emma Thompson** (DBE, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1959) là nữ diễn viên điện ảnh, nữ diễn viên hài kịch và nhà biên kịch người Anh, đã 2 lần đoạt giải Oscar, cùng các
**_Inside the Actors Studio_** là một chương trình truyền hình dạng talk show do James Lipton chủ trì và được phát sóng trên kênh truyền hình cáp Bravo của Hoa Kỳ. Đây là chương trình
**Sân bay quốc tế Cincinnati/Bắc Kentucky** (tiếng Anh: _Cincinnati/Northern Kentucky International Airport_ hay _Greater Cincinnati/Northern Kentucky International Airport_) là một sân bay tại Hebron ở vùng chưa thành lập của Quận Boone, Kentucky, Hoa Kỳ,
**Dog Day Afternoon** là một bộ phim điện ảnh hình sự - hài Hoa Kỳ phát hành năm 1975 do Sidney Lumet đạo diễn, Frank Pierson viết kịch bản và sản xuất bởi Martin Bregman
**_Blade Runner_** là một phim điện ảnh khoa học viễn tưởng do Ridley Scott đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của Harrison Ford, Rutger Hauer, Sean Young và Edward James Olmos. Khâu kịch
**Trần Cảng Sinh** (tiếng Trung: 陳港生, tiếng Anh: Chan Kong-sang), hay **Phòng Sĩ Long** (tiếng Trung: 房仕龍, tiếng Anh: Fang Shi-long), thường được biết đến với nghệ danh **Thành Long** (tiếng Trung: 成龙, tiếng Anh:
**Giải Quả cầu vàng cho ngôi sao nam mới trong năm** là một giải Quả cầu vàng dành cho nam diễn viên mới đạt được cương vị ngôi sao trong năm. Giải này được lập
**The Actors Studio** là một hội nghề nghiệp thành lập tại New York, Hoa Kỳ năm 1947 dành cho các diễn viên chuyên nghiệp, đạo diễn sân khấu và biên kịch. Hội được biết đến
**Giải của Hội phê bình phim New York cho nam diễn viên xuất sắc nhất** (_New York Film Critics Circle Award for Best Actor_) là một trong các giải thưởng của Hội phê bình phim
phải **Điện ảnh Hoa Kỳ** ra đời ngay từ cuối thế kỷ 19 và từ đó đã nhanh chóng trở thành một trong những nền điện ảnh hàng đầu thế giới cả về số lượng
**Danh sách 100 câu thoại đáng nhớ trong phim của Viện phim Mỹ** (tiếng Anh: _AFI's 100 Years... 100 Movie Quotes_) là một trong các danh sách được Viện phim Mỹ (_American Film Institute_, viết
**Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ** (tiếng Anh: _AFI's 100 Years... 100 Stars_) là một trong các danh sách do Viện phim Mỹ (_American Film Institute_, viết tắt là _AFI_)
**Thomas Cruise Mapother IV** (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1962) là một nam diễn viên và nhà sản xuất phim người Mỹ. Anh bắt đầu sự nghiệp của mình ở tuổi 19 với bộ
**Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất** (tiếng Anh: _Academy Award for Best Actor_) là một hạng mục trong hệ thống giải Oscar do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật
**Jacob Benjamin Gyllenhaal** (; ; sinh ngày 19 tháng 12 năm 1980) là một nam diễn viên người Mỹ đã có sự nghiệp trải dài hơn ba mươi năm với nhiều đóng góp trên cả
**Naomi Ellen Watts** (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1968) là một nữ diễn viên người Anh. Cô bắt đầu sự nghiệp tại Úc với các vai diễn trong các series phim truyền hình "Hey
**Kim Peek** (11 tháng 11 năm 1951 – 19 tháng 12 năm 2009) là một người Mỹ thông thái cách kỳ diệu, được gọi là người cực thông thái (_megasavant_). Ông có một trí nhớ
**Virginia Elizabeth** "**Geena**" **Davis** (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1956) là một nữ diễn viên và nhà sản xuất phim người Mỹ. Cô là chủ nhân của nhiều giải thưởng, bao gồm một giải
**_Sinh viên tốt nghiệp_** (tiếng Anh: **_The Graduate_**) là một bộ phim của hài-chính kịch của điện ảnh Mỹ được phát hành năm 1967. Bộ phim dựa theo cuốn tiểu thuyết cùng tên được viết
Charlie's Angels (Tựa tiếng Việt: Những Thiên thần của Charlie) là một bộ phim truyền hình lấy nội dung về điều tra tội phạm của Mỹ, được phát sóng trên kênh ABC từ ngày 22
**_Già gân trả đũa_** (tên gốc tiếng Anh: **_Going in Style_**) là một phim điện ảnh trộm cướp hài hước của Mỹ năm 2017 do Zach Braff đạo diễn và Theodore Melfi biên kịch. Đây
**_Siêu đầu bếp_** (tựa gốc: **_Chef_**) là một phim hài-chính kịch của Mỹ năm 2014 do Jon Favreau đạo diễn kiêm nhà đồng sản xuất và viết kịch bản. Sau một cuộc gây lộn nơi
**_Charlie và nhà máy sôcôla_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Charlie and the Chocolate Factory_**) là một bộ phim ca nhạc giả tưởng năm 2005 của đạo diễn Tim Burton và do John August viết kịch
**_Gặp gỡ thông gia: Nhóc Fockers_** (tựa gốc: **_Little Fockers_**) là một bộ phim hài của Mỹ năm 2010 và là phần tiếp theo của _Meet the Parents_ (2000) và _Meet the Fockers_ (2004). Phim
**_Die Hard_** là phim điện ảnh hành động giật gân của Mỹ năm 1988 do John McTiernan đạo diễn cùng kịch bản do Jeb Stuart và Steven E. de Souza chấp bút, với sự tham
**_Người tù khổ sai_** (tên gốc tiếng Anh: **_Papillon_**) là phim điện ảnh chính kịch tiểu sử của năm 2017 do Michael Noer đạo diễn. Phim có sự tham gia diễn xuất của Charlie Hunnam
**_Perfume: The Story of a Murderer_** là một phim tâm lý tội phạm giật gân của Đức năm 2006 do Tom Tykwer đạo diễn và có sự tham gia của Ben Whishaw, Alan Rickman, Rachel
"**It Might Be You**" là một bài hát nhạc pop do Dave Grusin viết nhạc và Alan & Marilyn Bergman viết lời. Ca sĩ Stephen Bishop đã hát bài này trong bộ phim năm 1982,
**Giovanni di Bicci de' Medici** (khoảng 1360 - tháng 2 năm 1429) là một chủ ngân hàng người Ý và là người sáng lập ra Ngân hàng Medici. Trong khi các thành viên khác của
**Ji Sung** (tên thật là **Kwak Tae-kun**, sinh ngày 27 tháng 2 năm 1977) là một nam diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc. ## Cuộc sống trước khi ra mắt Ji Sung được sinh
**_Tootsie_** là một bộ phim hài kịch Mỹ sản xuất năm 1982 kể về câu chuyện của một diễn viên tài năng nhưng có tiếng là khó làm việc cùng. Anh tiếp nhận một vai
**_Kung Fu Panda 3_** (tựa tiếng Việt: **Gấu trúc kung fu 3**) là phim hoạt hình máy tính Mỹ-Trung 3D được sản xuất bởi DreamWorks Animation và Oriental DreamWorks, và phát hành bởi 20th Century
**Giải Oscar lần thứ 72** là giải thưởng được trao ở 23 hạng mục thuộc lĩnh vực điện ảnh được ra mắt trong khoảng thời gian năm 1999, bởi Viện Hàn lâm Khoa học và
**Giải BAFTA lần thứ 23**, được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 1970 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 1969. ## Chiến
**Giải BAFTA lần thứ 22**, được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 1969 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 1968. ## Chiến