✨Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Trung Quốc

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Trung Quốc

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Trung Quốc (Tiếng Trung: 中国女排) đại diện cho Trung Quốc tham gia các giải thi đấu và giao hữu bóng chuyền quốc tế. Họ là một trong những đội bóng chuyền nữ hàng đầu thế giới, chiến thắng tại giải World Cup bốn lần (năm 1981, 1985, 2003 và 2015), Vô địch Thế giới hai lần (năm 1982, 1986) và 3 lần vô địch tại đấu trường Olympic (năm 1984, năm 2004 và năm 2016). Hiện tại, huấn luyện viên trưởng là Lang Bình.

Trung Quốc đã năm lần liên tiếp đạt được danh hiệu cấp Thế giới trong những năm 1980. Mặc dù vậy họ đã không thể duy trì được sự phát triển trong những năm 1990, đội bóng đã vô địch World Cup trong các năm  2003 và 2015, cũng như đã giành được huy chương vàng tại Thế vận hội mùa hè 2004 và Thế vận hội mùa hè 2016.

Về phương diện văn hóa, bóng chuyền nữ là đội tuyển Trung Quốc đầu tiên có thắng lợi trên đấu trường thế giới, và rất quan trọng đầu những năm 1980, khi đội đã có nhiều sự theo dõi ở Trung quốc.

Số liệu thống kê

Kết quả

Thế vận hội

  • 1984 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng *: Zhang Rongfang10x10px, Hou Yuzhu, Yang Xiaojun, Yang Xilan, Zhu Ling, Zheng Meizhu, Su Huijuan, Lang Ping, Li Yanjun, Zhou Xiaolan, Liang Yan và Jiang Ying. Huấn luyện viên: Yuan Weimin.
  • 1988 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng *: Yang Xilan10x10px, Hou Yuzhu, Yang Xiaojun, Wu Dan, Jiang Ying, Zheng Meizhu, Su Huijuan, Li Guojun, Zhao Hong, Wang Yajun, Cui Yongmei và Li Yueming. Huấn luyện viên: Li Yaoxian.
  • 1992 — Hạng 7 *: Li Guojun10x10px, Gao Lin, Chen Fengqin, Wu Dan, Ma Fang, Lai Yawen, Su Huijuan, Wang Yi, Li Yueming, Sun Yue, Su Liqun và Zhou Hong. Huấn luyện viên: Hu Jin.
  • 1996 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc *: Lai Yawen 10x10px, Li Yan, Cui Yongmei, Zhu Yunying, Wu Yongmei, Wang Yi, He Qi, Pan Wenli, Liu Xiaoning, Wang Ziling, Sun Yue và Wang Lina. Huấn luyện viên: Lang Bình.
  • 2000 — Hạng 5 *: Wu Dan, Li Yan, Zhu Yunying, Wu Yongmei, Li Shan, He Qi, Chen Jing, Sun Yue10x10px, Qiu Aihua, Gui Chaoran, Wang Lina và Yin Yin. Huấn luyện viên: Hu Jin.
  • 2004 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng *: Feng Kun 10x10px, Yang Hao, Liu Yanan, Li Shan, Zhou Suhong, Zhao Ruirui, Zhang Yuehong, Chen Jing, Song Nina, Wang Lina, Zhang Na và Zhang Ping. Huấn luyện viên: Trần Trung Hòa.
  • 2008 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng *: Wang Yimei, Feng Kun 10x10px, Yang Hao, Liu Yanan, Ngụy Thu Nguyệt, Từ Vân Lệ, Zhou Suhong, Zhao Ruirui, Xue Ming, Li Juan, Ma Yunwen và Zhang Na. Huấn luyện viên: Trần Trung Hòa.
  • 2012 — Hạng 5 *: Wang Yimei, Mi Yang, Huệ Nhược Kỳ, Chu Jinling, Zhang Xian, Ngụy Thu Nguyệt 10x10px, Yang Junjing, Shan Danna, Từ Vân Lệ, Zeng Chunlei, Ma Yunwen và Zhang Lei. Huấn luyện viên: Yu Juemin.
  • 2016 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng *: Viên Tâm Nguyệt, Chu Đình, Dương Phương Húc, Cung Tường Vũ, Ngụy Thu Nguyệt, Trương Thường Ninh, Lâm Lệ, Đinh Hà, Nhan Ni, Lưu Hiểu Đồng, Từ Vân Lệ và Huệ Nhược Kỳ 10x10px. Huấn luyện viên: Lang Bình.

Vô Địch Thế giới

  • 1956 — Hạng 6
  • 1962 — Hạng 9
  • 1974 — Hạng 14
  • 1978 — Hạng 6
  • 1982 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1986 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1990 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1994 — Hạng 8
  • 1998 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2002 — Hạng 4 *: Zhang Jing, Feng Kun 10x10px, Yang Hao, Liu Yanan, Li Shan, Zhou Suhong, Zhao Ruirui, Zhang Yuehong, Chen Jing, Song Nina, Li Ying và Xiong Zi. Huấn luyện viên: Chen Zhonghe.
  • 2006 — Hạng 5 *: Wang Yimei, Feng Kun 10x10px, Yang Hao, Liu Yanan, Chu Jinling, Li Shan, Zhou Suhong, Li Juan, Song Nina, Zhang Na, Từ Vân Lệ and Zhang Ping. Huấn luyện viên: Chen Zhonghe.
  • 2010 — Hạng 10 *: Wang Yimei, Trương Lỗi, Yang Jie, Shen Jingsi, Chu Jinling, Zhou Suhong, Ngụy Thu Nguyệt 10x10px, Li Juan, Từ Vân Lệ, Xue Ming, Ma Yunwen and Zhang Xian. Huấn luyện viên: Yu Juemin.
  • 2014 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc *: Viên Tâm Nguyệt, Chu Đình, Dương Phương Húc, Thẩm Tịnh Tư, Yang Junjing, Ngụy Thu Nguyệt, Tăng Xuân Lội, Lưu Hiểu Đồng, Đơn Đan Na, Từ Vân Lệ, Huệ Nhược Kỳ 10x10px, Trần Triển, Uông Huệ Mẫn, Vương Na. Huấn luyện viên: Lang Ping

World Cup

  • 1977 — Hạng 4
  • 1981 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1985 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1989 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1991 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1995 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1999 — Hạng 5 *: Gui Chaoran, Zhu Yunying, Wu Yongmei, Li Shan, He Qi, Chen Jing, Sun Yue10x10px, Qiu Aihua, Zhou Suhong, Wang Lina, Lin Wenzhen và Yin Yin. Huấn luyện viên: Hu Jin.
  • 2003 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng *: Chen Jing, Feng Kun 10x10px, Li Shan, Liu Yanan, Song Nina, Wang Lina, Yang Hao, Zhang Na, Zhang Ping, Zhang Yuehong, Zhao Ruirui và Zhou Suhong. Huấn luyện viên: Chen Zhonghe.
  • 2007 — Không tham dự(Chủ nhả Olympics 2008 không phải tham dự vòng loại)
  • 2011 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng *: Wang Yimei, Mi Yang, Yang Jie, Huệ Nhược Kỳ, Zhang Xian, Ngụy Thu Nguyệt 10x10px, Yang Junjing, Shan Danna, Từ Vân Lệ, Yang Zhou, Chen Liyi, Ma Yunwen, Trương Lỗi, và Fan Linlin. Huấn luyện viên: Yu Juemin.
  • 2015 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng *:Viên Tâm Nguyệt, Chu Đình, Shen Jingsi, Yang Junjing, Ngụy Thu Nguyệt, Zeng Chunlei 10x10px, Trương Thường Ninh, Trương Hiểu Nhã, Lâm Lệ, Đinh Hà, Nhan Ni, Vương Mộng Khiết, Lưu Yến Hàm, và Lưu Hiểu Đồng. Huấn luyện viên: Lang Bình.

World Grand Champions Cup

  • 1993 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1997 — Hạng 4
  • 2001 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng *: Zhang Jing, Feng Kun, Yang Hao, Liu Yanan, Li Shan, Zhou Suhong, Zhao Ruirui, Zhang Yuehong, Chen Jing, Song Nina, Xiong Zi, Lin Hanying. Huấn luyện viên: Chen Zhonghe.
  • 2005 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng *: Wang Yimei, Feng Kun, Yang Hao, Liu Yanan, Chu Jinling, Zhou Suhong, Xue Ming, Li Juan, Song Nina, Ma Yunwen, Zhang Na, Zhang Ping. Huấn luyện viên: Trần Trung Hòa.
  • 2017 — TBD

World Grand Prix

  • 1993 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1994 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1995 — Hạng 4
  • 1996 — Hạng 4
  • 1997 — Hạng 5
  • 1998 — Hạng 4
  • 1999 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2000 — Hạng 4
  • 2001 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2002 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2003 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2004 — Hạng 5
  • 2005 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2006 — Hạng 5
  • 2007 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2008 — Hạng 5
  • 2009 — Hạng 5
  • 2010 — Hạng 4
  • 2011 — Hạng 8
  • 2012 — Hạng 5
  • 2013 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2014 — Hạng 5
  • 2015 — Hạng 4
  • 2016 — Hạng 5
  • 2017 — Hạng 4

Á Vận hội

  • 1974 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1978 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1982 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1986 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1990 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1994 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1998 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2002 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2006 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2010 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2014 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc

Vô Địch Châu Á

  • 1975 — Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1979 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1983 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1987 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1989 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1991 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1993 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1995 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1997 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1999 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2001 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2003 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2005 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2007 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2009 — Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2011 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2013 — Hạng 4
  • 2015 — Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2017 — Hạng 4

Asian Cup

  • Năm 2008 — Tập tin:Med_1.png Huy Chương Vàng
  • Năm 2010 — Tập tin:Med_1.png Huy Chương Vàng
  • 2012 — Tập tin:Med_2.png Huy Chương Bạc
  • 2014 — Tập tin:Med_1.png Huy Chương Vàng
  • 2016 — Tập tin:Med_1.png Huy Chương Vàng

Đội

Đội hình hiện tại

Head coach: Lang Bình

Đội hình năm 1994

Huấn luyện viên: Li Xiaofeng

Huấn luyện viên

  • Li Ange (1954-1956)
  • Hou Weiyi (1956,1959-1962)
  • Qian Jiaxiang (1957)
  • He Bingkun (1958,1965)
  • Que Yongwu (1963-1964)
  • Ma Zhanyuan (1966)
  • Wang Suyun (1972)
  • Xu Jie (1972)
  • Li Zongyong (1972-1974)
  • Han Yunbo (1975)
  • Yuan Weimin (1976-1984)
  • Deng Ruozeng (1985)
  • Zhang Rongfang (1986)
  • Li Yaoxian (1987-1988)
  • Hu Jin (1989-1992,1999-2000)
  • Li Xiaofeng (1993-1994)
  • Lang Ping (1995-1998,2013-)
  • Chen Zhonghe (2001-2008)
  • Cai Bin (2009)
  • Wang Baoquan (2010)
  • Yu Juemin (2010-2012)
  • An Jiajie (Tạm quyền) (2017-)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Thái Lan** () là đại diện của Thái Lan tại các giải đấu bóng chuyền quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng chuyền Thái Lan. Đội
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Trung Quốc** (Tiếng Trung: 中国女排) đại diện cho Trung Quốc tham gia các giải thi đấu và giao hữu bóng chuyền quốc tế. Họ là một trong những
**Đội tuyển bóng chuyền nữ Đài Bắc Trung Hoa** là đội tuyển bóng chuyền nữ được quản lý bởi Hiệp hội bóng chuyền Đài Bắc Trung Hoa, diện cho Đài Bắc Trung Hoa trong các
thumb|Thổ Nhĩ Kỳ đánh bại Pháp tại Giải vô địch châu Âu 2009 diễn ra tại Ba Lan. thumb|Thổ Nhĩ Kỳ giành Huy chương vàng tại [[Đại hội Thể thao châu Âu 2015.]] **Đội tuyển
thumb|Đội tuyển quốc gia trong buổi gặp mặt với [[Tổng thống Ý Carlo Azeglio Ciampi.]] **Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Ý** là một đội tuyển được quản lý bởi Liên đoàn bóng chuyền
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Việt Nam** đại diện Việt Nam trong bóng chuyền, và do Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam (VFV) quản lý. Hiện tại đội tuyển bóng chuyền nữ Việt
phải|nhỏ|250x250px| Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Kazakhstan tại World Grand Prix 2011 tổ chức ở Almaty **Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Kazakhstan** đại diện cho Kazakhstan trong các giải đấu bóng
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
**Ngọc Minh Chuyên** là nữ cầu thủ bóng đá người Việt Nam chơi ở vị trí tiền đạo, cô hiện là tuyển thủ thuộc Đội tuyển U-20 Quốc gia Việt Nam, Đội tuyển bóng đá
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nga** đã đại diện cho Nga trong giải bóng đá nữ quốc tế. Đội bóng được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nga và liên kết với
Dưới đây là danh sách các tập của chương trình truyền hình thực tế _Running Man_ được phát sóng vào năm 2021. ## Danh sách tập |- |**Nửa 544 + 545** |28/02/2021 (09/02/2021) | rowspan="2"
**The Dome tại Trung tâm America** (), được biết đến tại địa phương trong suốt thời gian tồn tại của sân đơn giản là "The Dome" hoặc gần đây là "The BattleDome", là một sân
thumb|Chiếc [[cúp FIFA World Cup.]] **Giải vô địch bóng đá thế giới**, hay còn gọi là **Cúp bóng đá thế giới**, tên chính thức là **FIFA World Cup**, thường được gọi đơn giản là **World
**Ronaldo Luís Nazário de Lima** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi **Ronaldo**, là một doanh nhân kiêm cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil
**Mai Đức Chung** (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1951) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam. Ông hiện là huấn luyện viên trưởng
**Carin Leslie Jennings-Gabarra** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1965), Vào năm 1991, Ajax giành chức vô địch bóng đá nữ nghiệp dư Hoa Kỳ. Vào năm 1993, Los Angeles United của Continental Indoor Soccer
**Daniela Alves Lima** (sinh ngày 12 tháng 1 năm 1984), thường được gọi là **Daniela**, là cựu tiền vệ bóng đá người Brazil từng chơi cho các câu lạc bộ chuyên nghiệp ở Brazil, Thụy
**Simone Gomes Jatobá**, hay còn được gọi với một cái tên đơn giản và ngắn gọn khác là _Simone_ (sinh ngày 10 tháng 2 năm 1981 tại Maringá, Paraná) là một cầu thủ bóng đá
**Mayara da Fonseca Bordin** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1987), thường được gọi với cái tên ngắn gọn là **Mayara**, là một tiền vệ bóng đá người Brazil chơi cho Zaragoza Club de Futbol
**Bóng đá tại Việt Nam** do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) điều hành. Liên đoàn quản lý các đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam bao gồm các đội tuyển nam và
**Giải vô địch bóng rổ thế giới 2023** (tiếng Anh: _2023 FIBA Basketball World Cup_, tiếng Nhật: FIBAバスケットボールワールドカップ2023, tiếng Indonesia: _Piala Dunia Bola Basket FIBA 2023_) là giải đấu thứ 19 của Giải vô địch
**Frank James Lampard** OBE (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ bóng đá Conventry
**Câu lạc bộ bóng chuyền nữ Giang Tô, **cụ thể là** Câu lạc bộ bóng chuyền nữ thép Trung Thiên Giang Tô **là một câu lạc bộ bóng chuyền chuyên nghiệp thi đấu tại Giải
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Robert Lewandowski** (; sinh ngày 21 tháng 8 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ
**Trận chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu 2020** là một trận đấu bóng đá được diễn ra vào ngày 11 tháng 7 năm 2021 trên sân vận động Wembley ở Luân Đôn,
**Mason Will John Greenwood** (sinh ngày 1 tháng 10 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Jamaica hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Ligue
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2022** là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, lần thứ 22 của giải đấu do FIFA tổ chức
**Trận chung kết môn Bóng đá nam tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023** là trận tranh huy chương vàng giữa hai đội tuyển bóng đá U-22 quốc gia Indonesia và Thái Lan,
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nam Phi**, có biệt danh là _Banyana Banyana_ (Những cô gái), là đội tuyển quốc gia của Nam Phi và được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá
Bóng đá là một trong những môn thể thao phổ biến nhất ở Nhật Bản. Hiệp hội Bóng đá Nhật Bản (JFA) là cơ quan quản lý trên toàn quốc, tổ chức giải chuyên nghiệp
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc** (tiếng Anh: _Australia national soccer team_) là đội tuyển bóng đá nam đại diện Úc tham gia thi đấu quốc tế. Từng là một thành viên của Liên
**Trận chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu 2024** là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024, kì thứ 17 của giải đấu do UEFA tổ chức
**Florian Richard Wirtz** (sinh ngày 3 tháng 5 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Đan Mạch trên bình diện quốc tế. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh** () là đội tuyển bóng đá của Hiệp hội bóng đá Anh (FA) và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế. Sân nhà của đội tuyển
**Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới 2025** là một Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới lần thứ 20 dành cho đội tuyển bóng chuyền quốc gia nữ, được tổ chức bởi
**Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007** là giải đấu lần thứ 16 của Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới (trước mùa giải năm 2007 gọi là **Giải vô địch bóng
**Leo Alexander Francis Castledine** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 2005) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ
**Trương Lỗi** (; sinh ngày 11 tháng 1 năm 1985 ở Thượng Hải), cô là thành viên của Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Trung Quốc với vị trí bắt bước 1. Cô hiện
**Andrew Watson** (24 tháng 5 năm 1856 - 8 tháng 3 năm 1921) được coi là người da đen đầu tiên trên thế giới chơi bóng đá ở cấp quốc tế. Anh chơi ba trận
**Bóng đá** (hay còn gọi là **túc cầu**, **đá bóng**, **đá banh**; tiếng Anh-Anh: _association football_ hoặc ngắn gọn là _football_, tiếng Anh-Mỹ: _soccer_) là một môn thể thao đồng đội được chơi với quả
**Bóng bầu dục liên hiệp** (), **bóng bầu dục 15 người** (), hay chỉ đơn giản là **bóng bầu dục** (_rugby_), là một môn thể thao đồng đội cho phép va chạm có nguồn gốc
nhỏ|Giải bóng rổ các trường Đại Học Mỹ. Hình: Các cầu thủ của Học viện Hải quân Hoa Kỳ đang tấn công. **Bóng rổ** là một môn thể thao đồng đội, trong đó hai đội,
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới** (tiếng Anh: **FIFA Women's World Cup**, còn được gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới**, hay **World Cup nữ** trong tiếng Việt) là giải đấu bóng
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2022** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2022**, , ) là lần thứ 22 của Giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại Qatar từ ngày
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023** hay còn gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới 2023** (tiếng Anh: _2023 FIFA Women's World Cup;_ tiếng Māori: _FIFA Wahine o te Ipu o
**Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới** là một giải bóng chuyền quốc tế giữa các đội tuyển quốc gia là thành viên của Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản