Trong ngôn ngữ học, phần chủ đề hoặc thoại đề (tiếng Anh: theme/topic) của một câu là cái mà đang được đàm thoại đến, còn phần bình luận (gọi là thuyết hoặc , tiếng Anh: rheme/focus) là cái mà đang được nói về chủ đề đấy. Sự phân chia thành nội dung cũ với mới này thì được gọi là . Nói chung, người ta đồng ý rằng (clause) thì được chia thành chủ đề với bình luận, nhưng trong những trường hợp nhất định, ranh giới giữa chúng lại phụ thuộc vào lý thuyết ngữ pháp đặc thù nào đang được sử dụng để phân tích câu.
Chủ đề – do những 'cân nhắc mang tính ngữ dụng' định nghĩa – là một khái niệm cách biệt với chủ ngữ – do cú pháp định nghĩa. Trong bất kỳ câu nào đó thì chúng có thể là một, nhưng lại không nhất thiết là vậy. Cho ví dụ, trong câu Tiếng Anh "As for the little girl, the dog bit her", chủ ngữ là "the dog" nhưng chủ đề là "the little girl".
Chủ đề và chủ ngữ cũng là những khái niệm cách biệt với (hoặc hành thể)—tức là "cái thực hiện/người thực hiện", do ngữ nghĩa định nghĩa. Trong tiểu cú Tiếng Anh mà động từ ở dạng bị động, thì chủ đề thường là chủ ngữ, còn tác thể lại bị tỉnh lược hoặc có thể theo sau giới từ "by". Cho ví dụ, trong câu "The little girl was bitten by the dog", "the little girl" là chủ ngữ và cũng là chủ đề, nhưng "the dog" là tác thể.
Trong một số ngôn ngữ, trật tự từ và các hiện tượng cú pháp khác đều được xác định phần lớn dựa trên cấu trúc chủ đề–bình luận (đề–thuyết). Những ngôn ngữ này đôi khi được đề cập là ngôn ngữ nổi bật chủ đề. Tiếng Hàn và Tiếng Nhật đều hay được đưa ra làm ví dụ cho điều này.
Định nghĩa và ví dụ
"Chủ đề" hoặc "thoại đề" ở mức câu hoặc tiểu cú thì có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tựu trung thì phổ biến nhất là:
- a) cụm từ trong tiểu cú mà phần còn lại của tiểu cú đấy được hiểu là nói về phần đề,
- b) một vị trí đặc biệt trong một tiểu cú (hay ở cạnh phải hoặc cạnh trái của tiểu cú đấy) tại đó các chủ đề thường xuất hiện.
Trong một tiểu cú Tiếng Anh thông thường, chủ ngữ thường là một với chủ đề/thoại đề (ví dụ 1), ngay cả trong thể bị động (trong đó, chủ ngữ là , không phải là tác thể: ví dụ 2):
- (1) The dog bit the little girl.
- (2) The little girl was bitten by the dog.
Các tiểu cú này có các chủ đề khác nhau: đầu tiên là về the dog, và thứ hai là về the little girl.
Trong tiếng Anh thì cũng có thể sử dụng các cấu trúc câu khác để thể hiện chủ đề của câu, như sau:
- (3) As for the little girl, the dog bit her.
- (4) It was the little girl that the dog bit.
Trường hợp thì đôi khi khá là phức tạp. Xem xét các câu có các từ chêm (chủ đề vô nghĩa), như:
- (6) It is raining.
- (7) There is some room in this house.
- (8) There are two days in the year in which the day and the night are equal in length.
Trong các ví dụ này, vị trí của chủ ngữ cú pháp (ở bên trái của động từ) được phối trí bởi 'từ chêm' vô nghĩa ("it" hoặc "there"), mà mục đích duy nhất của nó là thỏa mãn , và tuy vậy lại cần thiết. Trong những câu này, chủ đề không bao giờ là chủ ngữ, mà được xác định theo ngữ dụng. Trong hết các trường hợp này, cả câu đều đề cập đến phần bình luận.
Không nên nhầm lẫn mối quan hệ giữa 'chủ đề/thoại đề' và 'bình luận/thuyết/tiêu điểm' với mối quan hệ nhận xét chủ đề trong – Diễn ngôn (RST–DT corpus) trong đó nó được định nghĩa là "một phát biểu hoặc chủ đề chung của sự thảo luận được giới thiệu, sau đó, một nhận xét đặc thù được đưa ra về phát biểu hoặc chủ đề đấy". Ví dụ: "[Trong chừng mực bảng Anh mà nói,] [một số thương nhân bảo rằng chuyện trượt về phía hỗ trợ tại 1.5500 có thể là một sự phát triển thuận lợi cho đồng đô la tuần này.]"
Hiện thực hóa của đề–thuyết
Những ngôn ngữ khác nhau đều đánh dấu chủ đề theo những cách khác nhau. Ngữ điệu cách biệt và trật tự từ là 2 phương tiện phổ biến nhất. Xu hướng đặt các 'thành tố được chủ đề hóa' tại đầu câu (nhích chủ đề ra trước) là hướng phổ biến. 'Nhích chủ đề ra trước' (topic fronting) đề cập đến việc đặt chủ đề tại phần đầu của một tiểu cú bất kể nó có được đánh dấu hay không. Vả lại, các nhà ngôn ngữ học không đồng ý về nhiều tiểu tiết.
Các ngôn ngữ thường thể hiện các loại ngữ pháp khác nhau cho 'những câu giới thiệu chủ đề mới' và cho 'những câu tiếp tục thảo luận về các chủ đề đã được thiết lập trước đó'.
Khi một câu tiếp tục thảo luận về một chủ đề được thiết lập trước đó, có khả năng nó sử dụng đại từ để đề cập đến chủ đề. Những chủ đề như vậy có xu hướng là chủ ngữ. Trong nhiều ngôn ngữ, những đại từ đề cập đến các chủ đề được thiết lập trước đó thì sẽ thể hiện tính chất .
Trong Tiếng Anh
Chủ đề/thoại đề được đặt ở đầu tiểu cú (clause), và cũng thường được đánh dấu nổi bật bằng ngữ điệu.
Trong các ngôn ngữ khác
- Tiếng Việt, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn: chủ đề thường được đánh dấu bằng một hậu giới từ lần lượt là "thì", "は" (wa) hoặc "는/은" (neun/eun).
- Trong Tiếng Pháp Bờ Biển Ngà, chủ đề được đánh dấu bằng hậu giới từ « là ». Chủ đề có thể là một danh từ hoặc một cụm danh từ nhưng không nhất thiết luôn là thế: « Voiture-là est jolie deh »; « Aujourd'hui-là il fait chaud »; « Pour toi-là n'est pas comme pour moi hein »; « Nous qui sommes ici-là, on attend ça seulement ».
- Cái mà gọi là các ngôn ngữ có trật tự từ tự do (vd. Tiếng Nga, tiếng Séc, tiếng Trung (ở một mức độ nhất định) và tiếng Đức) thì lại sử dụng trật tự từ làm phương tiện chính làm cách đánh dấu. Thường thì chủ đề đi trước tiêu điểm: Ví dụ, trong một số ngôn ngữ Xla-vơ như tiếng Séc và tiếng Nga, cả hai loại trật tự đều khả dĩ. Trật tự mà có 'phần thuyết' đặt ở đầu câu thì được gọi là trật tự chủ quan ( đã phát minh ra thuật ngữ đấy và đối nghịch nó với trật tự khách quan) và biểu đạt sự dính líu cảm xúc nhất định. Hai loại trật tự được khu biệt bằng ngữ điệu.
- Trong Tiếng Do Thái hiện đại, một chủ đề có thể theo sau phần thuyết của nó. Trong trường hợp này, chủ ngữ cú pháp của câu là một từ chêm ("ze", lit. "đấy"). Ví dụ: זה מאד מענין הספר הזה "ze meod meanyen ha-sefer ha-ze" (lit. "Đấy rất thú vị cuốn sách này") có nghĩa là "Cuốn sách này rất thú vị".
- Trong Ngôn ngữ ký hiệu của Mỹ, một chủ đề có thể được trần thuật ở đầu câu (được biểu thị bằng cách nhướn mày và nghiêng đầu) mô tả đối tượng, rồi phần còn lại của câu mô tả những gì xảy ra với đối tượng đó.
Ứng dụng thực tiễn
Ứng dụng chính của cấu trúc đề–thuyết là ở trong lĩnh vực công nghệ phát ngôn, đặc biệt hơn cả là để thiết kế các 'Tác thể đàm thoại hiện thân' (Embodied conversational agents) (gán định tiêu điểm ngữ điệu, mối quan hệ giữa cấu trúc thông tin và dáng bộ và cử chỉ). Đã có một số sự cố gắng để áp dụng lý thuyết về chủ đề/bình luận cho sự thu hồi thông tin và sự tóm tắt tự động.
Lịch sử
Sự khu biệt giữa chủ ngữ và chủ đề có lẽ được lần đầu tiên đề xuất vào năm 1844. Ông đã thiết lập kết nối giữa cấu trúc thông tin và trật tự từ. đã khu biệt chủ thể tâm lý (chủ đề đại khái) và đối tượng tâm lý (tiêu điểm đại khái). Trong , sự song phân (dichotomy) – có thuật ngữ là cấu âm chủ đề–tiêu điểm (topic–focus articulation) – chủ yếu đã được nghiên cứu bởi Vilém Mathesius, , František Daneš, và . Chủ yếu do mối quan hệ của nó với ngữ điệu và trật tự từ đã khiến họ quan tâm. Mathesius cũng đã chỉ ra rằng chủ đề không cung cấp thông tin mới mà chỉ kết nối câu với ngữ cảnh. Công trình của vào những năm 1960 chịu trách nhiệm cho việc phát triển khoa học ngôn ngữ thông qua mô hình của ông cho tiếng Anh.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong ngôn ngữ học, phần **chủ đề** hoặc **thoại đề** (tiếng Anh: theme/topic) của một câu là cái mà đang được đàm thoại đến, còn phần **bình luận** (gọi là **thuyết** hoặc , tiếng Anh:
COMBO SỐNG SÓT NƠI CÔNG SỞ NGÔI SAO BÁO CÁO VÀ THUYẾT TRÌNH NÓI SAO CHO NGẦU Sống Sót Nơi Công Sở - English Presentation - Ngôi Sao Báo Cáo Và Thuyết Trình English Presentationlà
Giao tiếp là chìa khóa mở ra mọi cơ hội trong công việc và cuộc sống. Một người có kỹ năng giao tiếp tốt không chỉ tạo dựng mối quan hệ bền vững mà còn
Tuyệt Đỉnh Công Phá Đề Thi THPT Quốc Gia Hóa Học - Chuyên Đề Lý Thuyết Vô Cơ Tuyệt Đỉnh Công Phá Đề Thi THPT Quốc Gia Hóa Học - Chuyên đề Lý Thuyết Vô
**_Huynh đệ_** () là một trường thiên tiểu thuyết do tác giả Dư Hoa ấn hành tại Thượng Hải giai đoạn 2005-2006. Tác phẩm lập tức gây tranh cãi trong giới truyền thông và dư
COMBO SỐNG SÓT NƠI CÔNG SỞ NÓI ĐI NGẠI GÌ NGÔI SAO BÁO CÁO VÀ THUYẾT TRÌNH NÓI SAO CHO NGẦU Sống Sót Nơi Công Sở - Everyday English - Nói Đi Ngại Gì Everyday
COMBO SỐNG SÓT NƠI CÔNG SỞ NÓI ĐI NGẠI GÌ NGÔI SAO BÁO CÁO VÀ THUYẾT TRÌNH Sống Sót Nơi Công Sở - Everyday English - Nói Đi Ngại Gì Everyday English cung cấp các
**Tùy Cung Đế** (chữ Hán: 隋恭帝; 605 Do Tùy Dạng Đế không thường xuyên ở tại kinh thành Trường An, bắt đầu từ năm 613, Dạng Đế giao cho hoàng tôn Dương Hựu mới 8
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
**Lý thuyết tập hợp ngây thơ** là bất kỳ lý thuyết nào trong số các lý thuyết tập hợp được sử dụng trong cuộc thảo luận về nền tảng của toán học. Không giống như
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**
**Nguỵ biện thế giới công bằng** hay **giả thuyết thế giới công bằng** là một thiên kiến nhận thức. Theo thiên kiến này, những hành vi của một cá nhân sẽ có khuynh hướng tự
**Thuyết bất khả tri** (Tiếng Anh: _agnosticism_) là quan điểm triết học cho rằng tính đúng hay sai của một số tuyên bố nhất định - đặc biệt là các tuyên bố thần học về
**Giả thuyết nhà du hành thời gian**, còn gọi là **UFO viễn khách thời gian**, **con người tương lai**, **mô hình ngoài thời gian** và **thuyết Kẻ hủy diệt** là đề xuất cho rằng vật
nhỏ|Bìa cuốn sách _Homotopy Type Theory: nền tảng thống nhất của toán học_. Trong logic toán và khoa học máy tính, **lý thuyết hình thái đồng luân** (tiếng Anh: **homotopy type theory**, **HoTT** ) đề
Sử dụng để xác định phong cách quản lý nào phù hợp với bạn nhất và xem xét phong cách quản lý tác động đến nhân viên như thế nào. Chân dung Giáo sư Douglas
10 BƯỚC THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH ONLINE ĐỈNH CAO Bạn là người thuyết trình nhiều kinh nghiệm, nhưng lại lo lắng khi thuyết trình online Bạn e ngại việc tìm hiểu và sử dụng công
là một phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 2019 của đạo diễn Yakuwa Shinnosuke, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ 39
nhỏ| _Thuyết phục_, tiểu thuyết của [[Jane Austen, minh họa bởi CE Brock. Đối với Ngài Walter Elliot, nam tước, gợi ý của ông Shepherd, người đại diện của ông, là khá không mong muốn...
**Học thuyết Dahiya** hay **Học thuyết Dahya**, là một chiến lược quân sự của chiến tranh phi đối xứng, vạch ra bởi cựu Tổng Tham mưu trưởng Lực lượng Quốc phòng Israel (IDF) Gadi Eizenkot,
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**Honoré de Balzac** tên tiếng việt là Ban-dắc (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1799 tại Tours, Pháp, mất ngày 18 tháng 8 năm 1850). Ông là nhà văn hiện thực Pháp lớn nhất nửa
Diễn thuyết không chỉ là kỹ năng trình bày trước đám đông mà còn là một môn nghệ thuật đầy quyền năng. Với cuốn sách Nghệ thuật diễn thuyết để thành công, tác giả Jerry
Diễn thuyết không chỉ là kỹ năng trình bày trước đám đông mà còn là một môn nghệ thuật đầy quyền năng. Với cuốn sách Nghệ thuật diễn thuyết để thành công, tác giả Jerry
**Hạt cơ bản** (tiếng Pháp: **Les Particules elementaires**) là một tiểu thuyết của tác giả Michel Houellebecq, được Flammarion xuất bản tại Pháp năm 1998. Tác phẩm nhận Giải thưởng tháng Mười một (một giải
**_Người giúp việc_** () là tiểu thuyết đầu tay năm 2009 của tác giả người Mỹ Kathryn Stockett. Câu chuyện kể về những người Mỹ gốc Phi làm việc trong các hộ gia đình da
nhỏ|Hai viên nang màu đỏ và xanh, như đã đề cập trong phim _[[Ma trận (phim)|Ma trận_ (1999)]] Thuật ngữ "**red pill**" (**thuốc đỏ**) đề cập đến lựa chọn sẵn sàng chấp nhận một sự
**Thuyết phiếm thần**, hay **phiếm thần luận**, **vạn hữu thần luận** là quan niệm rằng tất cả mọi thứ đều thuộc về một Thượng đế trừu tượng nội tại bao trùm tất cả; hoặc rằng
**_Nhật ký công chúa_** (tiếng Anh: **_The Princess Diaries_**) là một cuốn tiểu thuyết của tác giả Meg Cabot. Bộ sách gồm mười tập gồm: Nhật ký công chúa (The Princess Diaries), Công chúa trong
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
**Đề tài nghiên cứu khoa học** là một hoặc nhiều vấn đề khoa học chứa đựng những điều chưa biết hoặc chưa rõ nhưng đã xuất hiện tiền đề và có khả năng biết được
**Đề xuất kinh doanh** là đề nghị bằng văn bản từ người bán cho người mua tiềm năng. Đề xuất kinh doanh thường là bước quan trọng trong quy trìnhbán hàng phức tạp — tức
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,