✨Đầu sao chổi
frame|phải|[[153P/Ikeya-Zhang|comet Ikeya-Zhang với phần đầu phát sáng (tháng 3 năm 2002)]]
Trong thiên văn học, một đầu sao chổi (coma) (bắt nguồn từ chữ Hy Lạp κόμη, nghĩa là "tóc") là một vỏ bọc mờ bao quanh nhân sao chổi. Nó được hình thành khi sao chổi đi đến gần Mặt Trời; khiến cho sao chổi ấm lên và một phần của nó thăng hoa.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
frame|phải|[[153P/Ikeya-Zhang|comet Ikeya-Zhang với phần đầu phát sáng (tháng 3 năm 2002)]] Trong thiên văn học, một **đầu sao chổi** (coma) (bắt nguồn từ chữ Hy Lạp κόμη, nghĩa là "tóc") là một vỏ bọc mờ
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
thumb|right|Hình vẽ một sao chổi minh họa đuôi bụi, đường đi của bụi ([[antitail) và đuôi ion khí, được hình thành do luồng gió mặt trời. NASA]] thumb|[[Sao chổi Holmes (17P/Holmes) năm 2007 với đuôi
**C/1874 H1 (sao chổi Coggia)** là một sao chổi không tuần hoàn có thể nhìn thấy được bằng mắt thường vào mùa hè năm 1874. Trên cơ sở độ sáng của nó, sao chổi được
right|thumb|Hạt nhân của [[Tempel 1|sao chổi Tempel 1.]] **Hạt nhân sao chổi** là phần rắn, trung tâm của sao chổi, thường được gọi là **quả cầu tuyết bẩn** hoặc **quả cầu bẩn băng giá**. Một
**Sao chổi lớn năm 1811**, tên chính thức **C/1811 F1**, là sao chổi có thể nhìn thấy bằng mắt thường trong khoảng 260 ngày, một kỷ lục cho đến khi xuất hiện sao chổi Hale-Bopp
**Sao chổi lớn năm 1744**, có tên gọi chính thức là C/1743 X1, và còn được gọi là **Sao chổi de Chéseaux** hoặc **Sao chổi Klinkenberg-Chéseaux**, là một sao chổi sáng rõ được quan sát
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tempel_1_(PIA02127).jpg|phải|nhỏ|250x250px|[[Hạt nhân sao chổi của sao chổi 9P/Tempel được chụp bằng tàu _Deep Impact_ của NASA. Nó chưa tuyệt chủng nhưng cho một số ý tưởng về một hạt nhân sao chổi.]] Một **sao chổi
nhỏ|_Cuốn sách của các phép lạ_ (Augsburg, thế kỷ 16). Sao chổi đã được con người quan sát trong hàng nghìn năm, nhưng chỉ trong vài thế kỷ qua chúng mới được nghiên cứu như
phải|nhỏ|250x250px|Sao chổi lớn năm 1577, tranh gỗ, trên bầu trời [[Praha]] Một **sao chổi lớn** là một sao chổi mà trở nên rất sáng. Không có định nghĩa chính thức; thường thuật ngữ này gắn
**Sao chổi Biela** (tên định danh chính thức: **3D/Biela**) là sao chổi họ định kỳ đầu tiên được Montaigne và Messier ghi lại vào năm 1772 và cuối cùng được Wilhelm von Biela xác định
**Sao chổi Arend–Roland** được các nhà thiên văn người Bỉ Sylvain Arend và Georges Roland phát hiện vào ngày 8 tháng 11 năm 1956. Là sao chổi thứ tám được tìm thấy vào năm 1956,
thumb|Tiểu hành tinh (596) Scheila có hình ảnh giống một sao chổi vào ngày 12 tháng 12 năm 2010 **Sao chổi Vành đai** chính (MBCS) là cơ quan theo quỹ đạo trong vành đai tiểu
thumb|Sao chổi Biela được tìm thấy vào năm 1846 và biến mất từ năm 1852. **Một sao chổi đã bị thất lạc** là một sao chổi được phát hiện trước đó đã bị bỏ qua
**Sao chổi Donati**, mã số chuẩn **C/1858 L1** and **1858 VI**, là một sao chổi lớn được đặt tên theo nhà thiên văn học người Ý Giovanni Battista Donati, người đầu tiên quan sát nó
**Sao chổi Caesar** (mã đánh số **C/-43 K1**) – tên khác: **Sao chổi lớn của năm 44 TCN** – có lẽ là sao chổi nổi tiếng nhất của thời cổ đại. Sự xuất hiện trong
**C/1680 V1**, còn được gọi là **Sao chổi lớn năm 1680**, **Sao chổi Kirch** và **Sao chổi Newton**, có sự khác biệt là sao chổi đầu tiên được phát hiện bởi kính viễn vọng. ##
thumb|upright=1.2|Sao chổi lớn năm 1577, quan sát tại [[Praha ngày 12 tháng 11. Tranh khắc gỗ của Jiri Daschitzky.]] **Sao chổi lớn năm 1577** (tên gọi chính thức: C/1577 V1) là một sao chổi không
**Sao chổi Encke** (tên định danh chính thức: **2P/Encke**) là một sao chổi định kỳ với thời gian hoàn thành một quỹ đạo xung quanh Mặt Trời là 3,3 năm. (Đây là chu kỳ ngắn
Sao chổi SL9 lao vào Sao Mộc
Hình minh họa của [[Don Davis (artist)|Don Davis.]] **Sao chổi Shoemaker-Levy 9** (**SL9**, tên gọi thiên văn **D/1993 F2**) là một sao chổi va vào Sao Mộc năm 1994, và các
Hình minh họa của [[Don Davis (artist)|Don Davis.]] **Sao chổi Shoemaker-Levy 9** (**SL9**, tên gọi thiên văn **D/1993 F2**) là một sao chổi va vào Sao Mộc năm 1994, và các
**Sao chổi lớn tháng 1 năm 1910**, chính thức được mã hóa là **C/1910 A1** và thường được gọi là **Sao chổi Ánh sáng**, **sao chổi Ban ngày** là sao chổi xuất hiện vào tháng
**Sao chổi Hyakutake** (,chính thức chỉ định là **C/1996 B2**) là một sao chổi, được phát hiện vào ngày 31 tháng 1 năm 1996 bởi Hyakutake Yuji, một nhà thiên văn nghiệp dư từ nam Nhật
**Sao chổi lớn năm 1843** chính thức được mã hóa là **C/1843 D1** và **1843 I** là một sao chổi không định kỳ đã trở nên sáng rực vào tháng 3 năm 1843 (nó còn
phải|nhỏ|350x350px|Exocomets and various [[Giả thuyết tinh vân|planet-formation processes around Beta Pictoris, a very young A-type main-sequence star
(NASA; artist's conception). ]] Một **sao chổi ngoài Hệ Mặt Trời** là một sao chổi ở bên ngoài Hệ
(NASA; artist's conception).
thumb|Trang bìa cuốn _Discorso delle Comete_. **_Bài thuyết trình về các sao chổi_** (tiếng Ý: **_Discorso delle Comete_**) là một tác phẩm nhỏ được xuất bản vào năm 1619 với tên Mario Guiducci là tác
**Sao chổi lớn năm 1819**, chính thức được mã hóa là **C/1819 N1**, còn được gọi là **sao chổi Tralles**, là một sao chổi sáng rực dễ nhìn thấy, có độ sáng biểu kiến từ
nhỏ|So sánh kích thước của 9 tiểu hành tinh đầu tiên được tàu vũ trụ ghé thăm Các danh sách dưới đây liệt kê tất cả những **hành tinh nhỏ** và **sao chổi** được khám
nhỏ|phải|Cá vàng sao chổi **Cá vàng sao chổi** (tên tiếng Anh: Comet Goldfish hay Swallowtail) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ châu Mỹ và châu Âu, chúng được sinh sản lần đầu
**Sao chổi Hartley 2**, được chỉ định là **103P/Hartley**, là một sao chổi nhỏ định kỳ có chu kỳ quỹ đạo là 6,46 năm. Nó được Malcolm Hartley phát hiện vào năm 1986 tại Đơn
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Đấu Trường Chân Lý** (tiếng Anh: **Teamfight Tactics**) hay **ĐTCL** (**TFT**) là một chế độ chơi của Liên Minh Huyền Thoại, được phát triển bởi Riot Games, lấy cảm hứng từ màn chơi tùy chỉnh
Sao chổi **C/2007 N3**, còn gọi là **sao chổi Lulin** hay **sao chổi Lộc Lâm**, là một sao chổi không chu kỳ. Nó được Diệp Tuyền Chí (葉泉志) và Lâm Khải Sinh (_林啟生_) tại Đài
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
**Vật thể liên sao** () là một thiên thể không phải là sao hoặc thiên thể nhỏ hơn sao nằm trong không gian liên sao và không được khóa hấp dẫn (**') với một sao.
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Trò chơi điện tử độc lập** (tiếng Anh: **Independent video game**, viết tắt: **indie game**, tiếng Việt: _trò chơi độc lập_) là trò chơi điện tử do những cá nhân hoặc nhóm phát triển trò
**C/2007 W1 (Boattini)** là một sao chổi chu kỳ dài được Andrea Boattini tại Khảo sát Núi Lemmon phát hiện vào ngày 20 tháng 11 năm 2007. Vào ngày 3 tháng 4 năm 2008, khi
**C/2018 C2 (Lemmon)** là một sao chổi hyperbol (trước đây được phân loại là **A/2018 C2**, một tiểu hành tinh hyperbol). Nó được Khảo sát Núi Lemmon thực hiện tại Đài thiên văn Núi Lemmon
**_Command & Conquer_**, viết tắt **_C&C_** và sau này là **_Tiberian Dawn_** , là trò chơi máy tính chiến lược thời gian thực được phát triển bởi Westwood Studios cho MS-DOS và được xuất bản
**_Story of Seasons_**, được biết đến ở Nhật Bản với tên , là một trò chơi mô phỏng nông nghiệp do Marvelous Entertainment phát triển cho hệ máy Nintendo 3DS. Trò chơi phát hành tại
Đây là các **trận đấu cờ vua giữa con người và máy tính** quan trọng. Máy tính lần đầu tiên có thể đánh bại những người chơi cờ mạnh vào cuối những năm 1980. nổi
THÔNG TIN SẢN PHẨM - Tên: Bộ bài drinking game Ướt Át cho cặp đôi hẹn hò, đi chơi 40 lá - Kích thước hộp: 10 x 7 x 2 cm - Kích thước lá
[[Lạp Hộ (Orion) là một chòm sao đáng chú ý, nó được nhìn thấy từ mọi nơi trên Trái Đất (nhưng không phải quanh năm).]] **Chòm sao** là một nhóm các ngôi sao được người
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
phải|nhỏ| Hình ảnh một [[Mưa sao băng|trận mưa sao băng, với điểm phát được đánh dấu bằng o ]] **Điểm phát** (tiếng Anh: radiant) hay **điểm phát biểu kiến** của mưa sao băng là thiên
Trong lý thuyết trò chơi, **trò chơi Bayes** là trò chơi mà thông tin về đặc điểm của những người chơi còn thiếu (ví dụ, không biết về thu hoạch của đối phương). Theo phương
**_The Medium_** (tạm dịch: _Nhà ngoại cảm_) là một trò chơi kinh dị sinh tồn được phát triển bởi Bloober Team và được phát hành trên nền tảng Microsoft Windows cùng hệ máy trò chơi
**Đấu trường sinh tử** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Hunger Games_**) là một bộ phim của đạo diễn Gary Ross, chuyển thể dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của tác giả Suzanne Collins với
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α