✨Đầu nốt nhạc

Đầu nốt nhạc

thumb|170x170px|Các bộ phận cấu tạo một nốt nhạc gồm đầu (3), thân (2) và cờ nốt/dấu móc (1). Đầu nốt nhạc (tiếng Anh: note head) là một hình bầu dục góp phần tạo nên hình dáng của nốt nhạc. Nó có thể được tô đen hoặc để trắng.

Đầu nốt nhạc là bộ phận có tác dụng xác định vị trí cao độ âm thanh, tức thể hiện tần số tương đối của âm thanh, còn khi kết hợp thêm các yếu tố gồm thân nốt nhạc và cờ nốt hay dấu móc thì sẽ thể hiện giá trị nốt nhạc (nói cách khác là trường độ của nốt). Riêng với nốt tròn, do không có thân nốt và dấu móc nên đầu nốt là bộ phận duy nhất. thumb|Punctum

Lịch sử

Đầu nốt nhạc là sự cải biến từ dấu neume dùng để ký nhạc trong các bản thánh ca Gregoriano thời Trung cổ. Dấu punctum (xem hình) là dạng đơn giản nhất và có liên quan rõ ràng với đầu nốt nhạc hiện đại.

Nhà soạn nhạc và lý luận âm nhạc Franco thành Köln đã hệ thống hóa cách ghi nhịp điệu nhạc. Ông giải thích hệ thống này trong tác phẩm Ars Cantus Mensurabilis (nghĩa là "Nghệ thuật về nhạc đo lường được") khoảng năm 1280. Trong hệ thống này, trường độ tương đối của nốt nhạc được chỉ định bởi hình dáng nốt nhạc (hình nốt). Đầu nốt nhạc gồm các hình dạng: hình chữ nhật, hình vông hoặc hình thoi, tùy vào trường độ của nốt. Hệ thống này được mở rộng trong thời kỳ Ars Nova.

Không lâu trước khi thời kỳ Phục hưng diễn ra, những người chép bản thảo bắt đầu viết nốt nhạc của phong cách Franco và Ars Nova với phần thân nốt ở dạng mở. Trong thời Phục hưng, các nhà soạn nhạc bổ sung các hình nốt thể hiện những trường độ ngắn hơn bằng cách dựa vào dạng thân nốt nhạc được tô đen. Gần cuối thế kỷ 16, hình dáng đầu nốt chuyển từ hình vuông hoặc hình thoi thành hình tròn như ngày nay vẫn dùng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|170x170px|Các bộ phận cấu tạo một nốt nhạc gồm đầu (3), thân (2) và cờ nốt/dấu móc (1). **Đầu nốt nhạc** (tiếng Anh: _note head_) là một hình bầu dục góp phần tạo nên hình
thumb|Thân nốt nhạc có thể hướng lên hoặc hướng xuống nếu đầu nốt nằm ở dòng thứ ba (giữa khuông nhạc). Nói chung, nếu cao hơn mức này thì thân hướng xuống còn thấp hơn
**Giá trị nốt nhạc** có ý nghĩa chỉ ra trường độ tương đối của nốt nhạc thông sự kết hợp của các yếu tố như: màu sắc của thân nốt nhạc (đen hoặc trắng), nốt
nhỏ|Nốt La 4, ký hiệu là **A4** hay **A440** biểu diễn theo [[Khoá nhạc|Khoá Sol ]] Trong giới hạn của cao độ, **La** hay **A** (tiếng Anh là **La**) là nốt thứ sáu trong của
thumb|Nốt Đô trung (C4) biểu diễn theo [[Khoá nhạc|Khoá Sol .]] Trong giới hạn của cao độ, **Đô** hoặc **C** (tiếng Anh là **Do**) là nốt nhạc đầu tiên của phần cố định quy mô
_"Rê (nốt nhạc)" định hướng đến đây. Đối với việc sử dụng nó trong hệ thống di động, xem Solfège._ thumb|Nốt Rê 5 (D5) biểu diễn theo [[Khoá nhạc|Khoá Sol]] **D** là nốt nhạc thứ
thumb|Nốt **Si 4** (**B4**) biểu diễn theo [[Khóa nhạc|Khóa Sol]] Trong giới hạn của cao độ, **Si** (tiếng Anh là **Si** hoặc **Ti**), ký hiệu là **B** (phổ biến) hoặc **H** (sử dụng ở một
right|thumb|Trái: nốt tròn đôi trong ký hiệu nhạc hiện đại. Giữa: nốt tròn đôi trong hệ thống ký hiệu "đo lường được" của châu Âu thời thế kỷ 13-16. Phải: một hình thức khác nốt
right|thumb|Nốt móc năm và dấu lặng móc năm thumb|Bốn nốt móc năm được nối đuôi **Nốt móc năm** (tiếng Anh: _semihemidemisemiquaver_, _hundred twenty-eighth note_) là một hình nốt nhạc có trường độ bằng 1/128 nốt
thumb|Nốt **Sol 4** (**G4**) biểu diễn theo [[Khóa nhạc|Khóa Sol]] Trong giới hạn của cao độ, **Sol**, **Son**, **Xon** hay **G** (tiếng Anh là **Sol**) là nốt thứ năm trong của phần cố định quy
Khuôn silicon combo khuôn hoa thuỷ tiên đôi kích thước 5,5cm, và khuôn nốt nhạc có nhiều chi tiết nốt nhạc, khuôn nốt nhạc có kích thước 11,5*11 * 2,9cm Khuôn chịu nhiệt tốt từ
thumb|Nốt Fa 4 (F4) biểu diễn theo [[Khóa nhạc|khoá Sol]] right|thumb|Khóa Fa (còn gọi là **Khoá bass**)**Fa**, **Pha** hoặc **F** (tiếng Anh là **Fa**) là nốt thứ tư của phần cố định quy mô Do-Solfège
thumb|Nốt Mi 5 (E5) biểu diễn theo [[Khóa nhạc|khoá Sol]] **Mi** hoặc **E** là nốt thứ ba của phần cố định quy mô Do-Solfège và của âm giai Đô trưởng. Nốt sát âm dưới là
Với kỹ năng điêu luyện và cảm xúc dạt dào, Richard đã quen tắm mình trong sự tung hô nhiệt liệt từ khán giả trong các buổi độc tấu piano do anh biểu diễn tại
**Âm nhạc thời Trung cổ** là những tác phẩm âm nhạc phương Tây được viết vào thời kỳ Trung cổ (khoảng 500–1400). Thời kỳ này bắt đầu với sự sụp đổ của Đế chế La
thumb|Nốt nhạc có một dấu chấm dôi **Dấu chấm dôi** là một ký hiệu trong hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, có hình dạng là một dấu chấm nhỏ và được viết ngay bên
**Âm nhạc thời Phục Hưng** là âm nhạc được viết tại Châu Âu trong thời kỳ Phục Hưng. Các nhà nhạc sử học – với những bất đồng đáng kể – đều thống nhất cho
thumb|304x304px|Cây sáo làm từ xương động vật [[thời kỳ đồ đá. Đây được xem như phát minh đầu tiên của loài người dùng xương động vật chế tác thành nhạc cụ|thế=]] Hình ảnh của một
thumb|right **Khuông nhạc** (tiếng Anh: _stave_, _staff_) là một tập hợp gồm năm dòng kẻ ngang song song đồng thời cách đều nhau, tạo thành bốn khoảng trống ở giữa gọi là bốn khe nhạc.
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
thumb|Dấu luyến **Dấu luyến** (tiếng Anh: _slur_) là một ký hiệu trong hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, có hình dạng một nét cong, biểu thị một cách thức biểu diễn nhóm các nốt
[[Hình:4 Common clefs.png|thumb|Bốn khóa nhạc thông dụng nhất:
1. Khóa treble (Khoá bổng) (thuộc loại khóa Sol)
2. Khóa alto (thuộc loại khóa Đô)
3. Khóa tenor (thuộc loại khóa Đô)
4.
thumb|Dấu hóa La trưởng / Fa thăng thứ với ba dấu thăng đặt sau khóa nhạc Trong ký hiệu nhạc, **dấu hóa** (_accidental_) dùng để chỉ nốt nhạc bị biến âm, phân biệt với **hóa
**Dấu nối** (tiếng Anh: _tie_) là một ký hiệu trong hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, có dạng một đường cong nối các thân nốt nhạc liền kề cùng cao độ lại với nhau.
**Dấu lặng** là ký hiệu thuộc hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, được sử dụng nhằm thể hiện một khoảng dừng (nghỉ) trong tác phẩm. Có nhiều loại dấu lặng ứng với nhiều biểu
right|thumb|Nốt tròn và dấu lặng tròn **Nốt tròn** (tiếng Anh: _semibreve_, _whole note_) là một hình nốt nhạc có thân nốt bầu dục, rỗng ruột (màu trắng) và không có đuôi, có trường độ bằng
right|thumb|Nốt tròn tư với đuôi nốt hướng xuống **Nốt tròn tư** (tiếng Anh: _maxima_, _duxplex longa_) là một hình nốt nhạc có trường độ tương đương hai nốt tròn ba, bốn đến sáu nốt tròn
thumb|Dấu mắt ngỗng được đặt bên trên nốt đen **Dấu mắt ngỗng** (hay **dấu chấm ngân**, tiếng Anh: _fermata_) là một ký hiệu trong hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, khi được đặt ở
right|thumb|Nốt móc sáu right|thumb|Dấu lặng móc sáu **Nốt móc sáu** (tiếng Anh: _two hundred fifty-sixth note_) là một hình nốt nhạc có trường độ bằng 1/256 nốt tròn. Nốt móc sáu có thân nốt hình
right|thumb|Nốt tròn ba với phần đuôi nốt hướng xuống **Nốt tròn ba** (tiếng Anh: _longa_) là một hình nốt nhạc có trường độ tương đương hai hoặc nốt tròn đôi và bốn đến sáu nốt
thumb|Một cây tiêu Đài Loan **Tiêu** () là một loại sáo trúc thổi dọc xuất xứ từ Trung Quốc. Nó cũng thông dụng ở Đông Á được thế giới biết tới. Nó thường có dạng
thumb|right|Nốt móc kép và dấu lặng kép thumb|right|Bốn nốt móc kép được nối đuôi **Nốt móc kép** (tiếng Anh: _semiquaver_, _sixteenth note_) là hình một nốt nhạc có trường độ bằng 1/16 nốt tròn. Nốt
thumb|right|Nốt móc đơn và dấu lặng đơn thumb|Bốn nốt móc đơn được nối đuôi **Nốt móc đơn** hay **nốt phần tám** (tiếng Anh: _quaver_, _eighth note_) là một hình nốt nhạc có trường độ bằng
thumb|right|Nốt trắng và dấu lặng trắng **Nốt trắng** (tiếng Anh: _minim_, _half note_) là một hình nốt nhạc có trường độ bằng phân nửa nốt tròn và bằng hai lần nốt đen. Đối với nhịp
Tên các nốt nhạc trên 4 khóa nhạc phổ biến nhất hiện nay **Âm nhạc** là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh để diễn đạt cảm xúc của người hát hoặc người nghe.
thumb|Nốt đen và dấu lặng đen thumb|Bốn nốt đen. Nốt đen là nốt có giá trị nhỏ nhất mà không có sự nối đuôi các nốt nằm gần nhau trong ô nhịp. **Nốt đen** (tiếng
right|thumb|Nốt móc tư và dấu lặng móc tư **Nốt móc tư** (tiếng Anh: _hemidemisemiquaver_, _sixty-fourth note_) là một hình nốt nhạc có trường độ bằng 1/64 nốt tròn. Nốt móc tư có thân nốt hình
**Nốt móc ba** (tiếng Anh: _demisemiquaver_, _thirty-second note_) hay **nốt móc tam** là hình một nốt nhạc có trường độ bằng 1/32 nốt tròn. Nốt móc ba có thân nốt hình bầu dục đặc ruột
**Rainbow** (còn có tên là **Ritchie Blackmore's Rainbow** hay **Blackmore's Rainbow**) là một siêu ban nhạc rock người Anh trú tại Hertford, Anh và được thành lập bởi nghệ sĩ guitar Ritchie Blackmore vào năm
nhỏ|Bản viết tay của Bach cho phần bè sáo độc tấu của tổ khúc dàn nhạc số 2 (BWV 1067) **Tổ khúc cho dàn nhạc số 2 cung Si thứ,** BWV 1067 là một trong bốn
**_Suite Pretty Cure ♪_** _hay_ Suite Pretty Cure là anime Nhật Bản, anime thứ 8 trong chuỗi _Pretty Cure_ của Izumi Todo, được sản xuất bởi Toei Animation, đạo diễn là Sakai Munehisa, cũng là
Sang trọng, Quyến rũ, Bí ẩnVới tone đầu đánh vào khướu giác của bạn là một hương vị ngọt ngào của hoa cam bergamot, cam quýt và nghệ tây. Tiếp theo là những nốt hương
Thương hiệu Narciso Rodriguez Xuất xứ Pháp Năm phát hành 2021 Nhóm hương Xạ hương, Quả mận, Hoa vòi voi Phong cách Quyến rũ, Cuốn hút, Gợi cảm Hương đầu: Quả Mận Hương giữa: Hoa
Nhìn chung về sự phát triển **nhạc Jazz ở Đức** và sự cảm nhận của quần chúng ở đó cho thấy có sự khác biệt với Hoa Kỳ, nơi nó xuất phát, trong một số
Tinh Dầu Nước Hoa Pháp Roses de Chloe by Chloe - CL01W Dung tích: 10ml Dạng chai: chai lăn, chai xịt Xuất xứ: Pháp Nhóm hương: Hương Hoa Cỏ - Floral Phong cách: Nữ tính,
Thương hiệu Narciso Rodriguez Xuất xứ Pháp Năm phát hành 2021 Nhóm hương Xạ hương, Quả mận, Hoa vòi voi Phong cách Quyến rũ, Cuốn hút, Gợi cảm Hương đầu: Quả Mận Hương giữa: Hoa
**Nguyễn Ngọc Thiện** sinh năm 1951 tại thành phố Hồ Chí Minh, là bác sĩ, nhạc sĩ Việt Nam, được phong danh hiệu Thầy thuốc ưu tú năm 2004 và được tặng Giải thưởng Nhà
**Cổ nhạc Trung Hoa** bao gồm những bài hát cổ, tiêu biểu của nền văn hóa Trung Hoa, có nội dung phần lớn liên quan đến những điển tích, điển cố. Nền cổ nhạc này
**Nhạc phản chiến của Trịnh Công Sơn** bao gồm các tác phẩm của ông viết về Chiến tranh Việt Nam dưới các góc nhìn khác nhau. Nhạc phản chiến của ông bắt nguồn từ tình
**Phổ nhạc** là nghệ thuật dựa theo lời và ý của bài thơ mà viết thành bài nhạc. Trên thế giới, từ thời âm nhạc phục hưng, Rondeau cùng với _ballade_ và _virelai_ là ba