✨Danh sách giải thưởng và đề cử của Linkin Park

Danh sách giải thưởng và đề cử của Linkin Park

Linkin Park là một ban nhạc rock người Mỹ đến từ Agoura Hills, California. Ban đầu ban nhạc bao gồm 3 người bạn cao học, nền tảng của Linkin Park do Mike Shinoda và Brad Delson cùng với Rob Bourdon xây dựng nên. Sau khi tốt nghiệp cao học, những người gốc California bắt đầu xem trọng sở thích âm nhạc của họ hơn, họ đã tuyển mộ Joe Hahn, Dave "Phoenix" Farrell và Mark Wakefield vào ban nhạc của họ sau đó có tên Xero. Mặc dù hạn chế về nguồn lực, ban nhạc đã bắt đầu thu âm và sản xuất các bài hát trong phòng ngủ tạm bợ của Shinoda vào năm 1996. Tuy nhiên, sau khi họ không đạt được một hợp đồng thu âm nào, sự căng thẳng và chán nản trong ban nhạc ngày càng tăng, và việc không đạt được thành công cũng như sự bế tắc đã khiến Wakefield, lúc đó là giọng ca của ban nhạc, rời khỏi ban nhạc để tìm kiếm các dự án khác.

Linkin Park phát hành album đầu tay Hybrid Theory vào ngày 24 tháng 10 năm 2000. Năm 2002, ban nhạc đã giành được giải Grammy cho Màn trình diễn Hard Rock hay nhất. Album thứ hai Meteora của Linkin Park đã bán được hơn 800.000 bản trong tuần đầu tiên, và nó được xếp hạng là album bán chạy nhất trên bảng xếp hạng Billboard vào thời điểm đó. "Breaking the Habit", một đĩa đơn trong album, đã giành được giải thưởng MTV Châu Á. "Somewhere I Belong", cũng nằm trong Meteora, đã giành được giải MTV Video Music Award. Sau thành công của Meteora, ban nhạc đã tạm nghỉ việc sáng tác album phòng thu mới trong vài năm. Linkin Park tiếp tục lưu diễn và hoạt động trong các dự án phụ; cùng thời điểm đó, Bennington góp mặt trong State of the Art của DJ Lethal và hoạt động cùng với Dead By Sunrise, trong khi Shinoda hoạt động cùng với Depeche Mode. Album đã được đề cử cho Giải thưởng TMF vào năm 2007, còn "What I'm Done", một đĩa đơn trong album, được đề cử cho Giải Video Âm nhạc của MTV. Linkin Park đã chiến thắng ở hạng mục Nghệ sĩ quốc tế được yêu thích nhất của châu Á tại Lễ trao giải MTV châu Á năm 2008. Tổng cộng, Linkin Park đã nhận được tổng cộng 69 giải thưởng từ 197 đề cử.

Giải thưởng Âm nhạc Hoa Kỳ

Giải thưởng Âm nhạc Hoa Kỳ được trao cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm. Linkin Park đã nhận được 6 giải thưởng từ 10 đề cử.

|- |rowspan="2" align="center"| 2003
(Tháng 1) ||rowspan="2"| Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích || |- | Ban nhạc/Song ca/Nhóm nhạc Pop/Rock Yêu thích || |- |align="center"| 2003
(Tháng 11) || Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích || |- |align="center"| 2004 || Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích || |- |rowspan="3" align="center"| 2007 ||rowspan="2"| Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích || |- | Ban nhạc/Song ca/Nhóm nhạc Pop/Rock Yêu thích || |- | Minutes To Midnight || Album Pop/Rock Yêu thích || |- |align="center"| 2008 ||| Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích || |- |align="center"| 2012 ||Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích || |- |align="center"| 2017 ||| Linkin Park || Nghệ sĩ Alternative Yêu thích ||

Giải thưởng Âm nhạc Billboard

Giải thưởng Âm nhạc Billboard, được tài trợ bởi tạp chí Billboard là một trong nhiều lễ trao giải âm nhạc hàng năm của Hoa Kỳ. Linkin Park được đề cử 6 giải trong buổi lễ năm 2011.

|- |rowspan="3"| 2001 || rowspan="3"| Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Hiện đại của Năm || |- |Nghệ sĩ Rock của Năm || |- |Nghệ sĩ Mới của Năm || |- |rowspan="2"| 2002 || Linkin Park ||Nghệ sĩ Song ca hoặc Nhóm nhạc của Năm|| |- | "In the End" || Bài hát Rock Hiện đại của Năm || |- |rowspan="2"| 2003 ||rowspan="2" | Linkin Park || Nghệ sĩ Song ca hoặc Nhóm nhạc của Năm || |- | Nghệ sĩ Rock Hiện đại của Năm || |- || 2004 || Linkin Park || Nghệ sĩ Song ca hoặc Nhóm nhạc của Năm || |- |rowspan="6"| 2011 ||rowspan="3" | Linkin Park || Song ca/Nhóm nhạc Hàng đầu || |- | Nghệ sĩ Rock Hàng đầu || |- | Nghệ sĩ Alternative Hàng đầu || |- |rowspan="2" | A Thousand Suns || Album Rock Hàng đầu || |- | Album Alternative Hàng đầu || |- | "Waiting for the End" || Bài hát Alternative Hàng đầu || |- |rowspan="3"| 2018 || Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Hàng đầu || |- | One More Light || Album Rock Hàng đầu || |- | "Heavy" (góp mặt Kiiara) || Bài hát Rock Hàng đầu ||

Giải thưởng Grammy

Giải Grammy được trao hàng năm bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Ghi âm Quốc gia. Linkin Park đã nhận được 2 giải thưởng từ 6 đề cử.

|- |rowspan="3"| || "Crawling" || Trình diễn Hard Rock Xuất sắc nhất || |- | Hybrid Theory || Album Rock Xuất sắc nhất || |- | Linkin Park || Nghệ sĩ Mới Xuất sắc nhất || |- | || "Session" || Trình diễn Nhạc cụ Rock Xuất sắc nhất || |- | || "Numb/Encore" (với Jay-Z) || Hợp tác Rap/Hát Xuất sắc nhất || |- | || "What I've Done" (Road To Revolution: Live At Milton Keynes) || Trình diễn Hard Rock Xuất sắc nhất ||
|-

Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio

Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio là một chương trình trao giải âm nhạc quốc tế do iHeartRadio thành lập vào năm 2014. Linkin Park đã nhận được 1 giải thưởng từ 1 đề cử.

|- | 2018 || One More Light || Album Rock của Năm

|- |rowspan="2"| 2002 || rowspan="2"|Linkin Park || Nghệ sĩ Đột phá Yêu thích || |- | Nghệ sĩ Rock Yêu thích || |- |rowspan="2"| 2003 || "Pts.OF.Athrty" || Video Yêu thích || |- | Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Yêu thích || |- |rowspan="2"| 2004 || "Somewhere I Belong" || Video Yêu thích || |- | Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Yêu thích || |- |rowspan="2"| 2008|| rowspan="2"|Linkin Park || Nghệ sĩ Quốc tế Yêu thích của Châu Á || |- | Bring Da House Down ||

Giải thưởng Video Âm nhạc MTV

Giải Video Âm nhạc của MTV đã được thành lập vào năm 1984 bởi MTV để vinh danh video âm nhạc hàng đầu của năm. Linkin Park đã nhận được 4 giải thưởng từ 19 đề cử.

|- |rowspan="2"| ||rowspan="2"| "Crawling" || Đạo diễn Video Xuất sắc nhất || |- | Video Rock Xuất sắc nhất || |- |rowspan="3"| ||rowspan="3"| "In the End" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- | Video của Năm || |- | Video Nhóm nhạc Xuất sắc nhất || |- || || "Somewhere I Belong" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| || rowspan="2"| "Breaking the Habit" || Giải thưởng Lựa chọn của Khán giả || |- | Video Rock Xuất sắc nhất || |- |rowspan="3"| ||rowspan="2"| "What I've Done" || Biên tập Video Xuất sắc nhất || |- | Đạo diễn Xuất sắc nhất || |- | Linkin Park || Nhóm nhạc Xuất sắc nhất || |- |rowspan="3"| ||rowspan="2"| "Shadow of the Day" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- | Đạo diễn Xuất sắc nhất || |- | "Bleed It Out" || Hiệu ứng Đặc biệt Xuất sắc nhất || |- || || "Waiting for the End" || Hiệu ứng Đặc biệt Xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| 2012 ||rowspan="2"| "Burn It Down" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- | Hiệu ứng Hình ảnh Xuất sắc nhất || |- || 2014 ||| "Until It's Gone" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- || 2018 ||| "One More Light" || Nghệ sĩ Rock Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng Video Âm nhạc MTV Nhật Bản

Giải Video Âm nhạc của MTV Nhật Bản là phiên bản Nhật Bản của Giải Video Âm nhạc MTV, được khởi động vào năm 2002 sau khi tách ra từ Giải MTV Châu Á.

|- || 2002 || Linkin Park || Nghệ sĩ Mới Xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| 2004 || "Somewhere I Belong" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- | Meteora || Album của Năm || |- |rowspan="3"| 2005 ||rowspan="2"| "Breaking the Habit" || Video Nhóm nhạc Xuất sắc nhất || |- | Video Rock Xuất sắc nhất || |- | "Numb/Encore" (với Jay-Z) || Hợp tác Xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| 2008 ||rowspan="2"| "What I've Done" || Video Rock Xuất sắc nhất || |- | Video từ Phim Xuất sắc nhất || |- |rowspan="3"| 2011 || A Thousand Suns || Album của Năm || |- |rowspan="2"|"The Catalyst" || Video Nhóm nhạc Xuất sắc nhất || |- | Video Rock Xuất sắc nhất || |- || 2013 || Living Things || Album của Năm ||
|}

Los Premios MTV Latinoamérica

Los Premios MTV Latinoamérica (Giải thưởng MTV Châu Mỹ Latinh) là phiên bản Mỹ Latinh của Giải thưởng Video Âm nhạc MTV. Nó được thành lập vào năm 2002 để vinh danh các video âm nhạc hàng đầu của năm ở Mỹ Latinh và thế giới.

|- |rowspan="2"| 2002 || rowspan="2"|Linkin Park || Nghệ sĩ Mới Xuất sắc nhất — Quốc tế || |- | Nghệ sĩ Rock Xuất sắc nhất — Quốc tế || |- || 2003 || Linkin Park ||Nghệ sĩ Rock Xuất sắc nhất — Quốc tế|| |- || 2009 || Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Xuất sắc nhất — Quốc tế || |-

Giải thưởng Âm nhạc Người hâm mộ của MTV

Giải Âm nhạc Người hâm mộ MTV là lễ trao giải thường niên được thành lập vào năm 2011 bởi mạng lưới truyền hình MTV. Linkin Park đã nhận được 2 đề cử trong năm 2011.

|- |rowspan="2"| 2011 || "The Catalyst" || Video Nhóm nhạc Xuất sắc nhất || |- | Linkin Park || Nhóm nhạc Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng mtvU Woodie

Giải MtvU Woodie là một chương trình trao giải hàng năm được tài trợ bởi mtvU, một nhánh của Mạng lưới MTV. Linkin Park đã nhận được 2 đề cử.

|- |rowspan="2"| 2007 || Linkin Park ||The Good Woodie|| |- | "What I've Done" ||Viral Woodie|| |-

Giải thưởng Trò chơi MTV

Giải Trò chơi MTV là giải thưởng do kênh âm nhạc MTV trao cho trò chơi điện tử. Các đề cử được lựa chọn bởi một ban giám khảo bao gồm các nhà báo có tên tuổi và những game thủ chuyên nghiệp.

|- || 2011 || "Blackout" || Bài hát Trò chơi Điện tử Xuất sắc nhất (FIFA 11) || |-

Giải thưởng Âm nhạc O

Giải Âm nhạc O là một trong những giải thưởng lớn hàng năm do MTV thành lập nhằm tôn vinh nghệ thuật, sự sáng tạo, cá tính và công nghệ của âm nhạc trong không gian kỹ thuật số. Linkin Park đã nhận được 1 giải thưởng vào năm 2013.

|- || 2013 || "Lost in the Echo" || Video Tương tác Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng Echo

Giải thưởng Echo là sự kiện giải thưởng âm nhạc của Đức được tổ chức thường niên. Người thắng giải mỗi năm được xác định bởi doanh thu của năm trước. Linkin Park đã nhận được 4 giải thưởng từ 9 đề cử.

|- |rowspan="2"| 2002 || rowspan="2"|Linkin Park || Nghệ sĩ Quốc tế Mới đến của Năm || |- | Nghệ sĩ/Nhóm nhạc Quốc tế của Năm || |- || 2003 || Linkin Park ||Nghệ sĩ/Nhóm nhạc Quốc tế của Năm|| |- |rowspan="2"| 2004 || rowspan="2"|Linkin Park || Nghệ sĩ/Nhóm nhạc Quốc tế của Năm || |- | Nhóm nhạc Quốc tế của Năm || |- |rowspan="2"| 2008 || Minutes to Midnight || Album Quốc tế/Trong nước của Năm || |- | Linkin Park || Nhóm nhạc Quốc tế của Năm || |- || 2011 || Linkin Park (cho A Thousand Suns) || Nhóm nhạc Rock\Alternative Quốc tế Xuất sắc nhất || |- || 2013 || Linkin Park || Nhóm nhạc Rock\Alternative Quốc tế Xuất sắc nhất || |- || 2015 || Linkin Park || Nhóm nhạc Rock/Alternative Quốc tế Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng Nickelodeon Kids' Choice

Giải Nickelodeon Kids' Choice là một giải thưởng thường niên được thành lập vào năm 1988 bởi Nickelodeon. Linkin Park đã nhận được 3 đề cử.

|- | 2008 || rowspan="3"|Linkin Park || Nhóm nhạc Yêu thích || |- | 2009 || Nhóm nhạc Yêu thích || |- | 2010 || Nhóm nhạc Yêu thích || |-

Giải thưởng Video MuchMusic

Giải thưởng Video MuchMusic là một chương trình trao giải thường niên được truyền hình trực tiếp trên chương trình MuchMusic. Linkin Park đã nhận được 2 giải thưởng từ 2 đề cử.

|- || 2004 || "Numb" || Lựa chọn của Khán giả: Nhóm nhạc Quốc tế Yêu thích || |- || 2008 || "Bleed It Out" || Video Nhóm nhạc Quốc tế Xuất sắc nhất ||

Giải thưởng Nhạc Dance Quốc tế

Giải thưởng Nhạc Dance Quốc tế là lễ trao giải thường niên do Hội nghị Âm nhạc Mùa đông tổ chức nhằm ghi nhận thành tích của các nghệ sĩ nhạc dance, nhà sản xuất, DJ, đài phát thanh và hãng thu âm. Linkin Park đã nhận được 3 đề cử.

|- | 2005 || "Numb/Encore" (chia giải cùng Jay-Z) || Bài hát Dance Alternative/Rock Xuất sắc nhất || |- | 2011 || "The Catalyst" (remix)|| Bài hát Dance Alternative/Rock Xuất sắc nhất || |- | 2014 || "A Light That Never Comes"|| Bài hát Dance Alternative/Rock Xuất sắc nhất ||

Giải thưởng NME

Giải NME là một chương trình trao giải âm nhạc thường niên tại Vương quốc Anh, do tạp chí âm nhạc NME thành lập.

|- || 2018|| Linkin Park and Friends: Celebrate Life in Honor of
Chester Bennington || Khoảnh khắc Âm nhạc của Năm|| |-

Giải thưởng People's Choice

Giải thưởng People's Choice (Sự lựa chọn của Khán giả) là một chương trình trao giải thường niên về văn hóa nhạc Pop trên Phim ảnh, Truyền hình và Âm nhạc. Linkin Park đã nhận được 4 đề cử.

|- || 2008 || "What I've Done" || Bài hát Nhạc nền Yêu thích: Transformers: The Album || |- || 2011 || Linkin Park || Ban nhạc Rock Yêu thích || |- || 2012 || Linkin Park || Ban nhạc Yêu thích || |- || 2013 || Linkin Park || Ban nhạc Yêu thích ||

Giải thưởng Âm nhạc Radio

Giải Âm nhạc Radio là một chương trình trao giải thường niên tôn vinh những bản nhạc hay nhất trên radio. Linkin Park đã nhận được 2 giải thưởng từ 3 đề cử.

|- |rowspan="2"| 2004 || Linkin Park || Nghệ sĩ của Năm: Radio Rock || |- || "Numb" || Ca khúc của Năm: Radio Rock Alternative || |- || 2005 || Linkin Park || Nghệ sĩ của Năm/ Radio Alternative Rock và Active Rock ||

Giải thưởng Kerrang!

Giải thưởng Kerrang! là lễ trao giải thường niên được tổ chức bởi Kerrang!, một tạp chí nhạc rock của Anh. Linkin Park đã nhận được 3 giải thưởng từ 8 đề cử.

|- |rowspan="3"| 2001 ||rowspan="2"| Linkin Park || Nghệ sĩ Quốc tế Mới đến Xuất sắc nhất || |- | Ban nhạc Xuất sắc nhất Thế giới || |- | "Crawling" || Đĩa đơn Xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| 2003 || Linkin Park || Nghệ sĩ Quốc tế Xuất sắc nhất|| |- | "Faint" || Đĩa đơn Xuất sắc nhất || |- || 2004 || "Breaking the Habit" || Đĩa đơn Xuất sắc nhất || |- || 2007 || "What I've Done" || Video Xuất sắc nhất || |- || 2009 || Linkin Park || Giải thưởng Nhà soạn nhạc Cổ điển || |-

Giải thưởng Planeta

Giải thưởng Planeta là một lễ trao giải thường niên của Peru do Đài Planeta thành lập. Linkin Park đã nhận được 2 giải thưởng từ 6 đề cử.

|- |rowspan="6"| 2007 ||rowspan="2"| Linkin Park || Nhóm nhạc của Năm || |- | Nghệ sĩ Rock của Năm || |- |rowspan="2"| "What I've Done" || The Megaplaneta of the Year || |- | Ca khúc Rock của Năm || |- |rowspan="2"| "Bleed It Out" || Ca khúc Rock của Năm || |- | Trình diễn Giọng Nam Xuất sắc nhất (Chester Bennington / Mike Shinoda) || |-

Giải thưởng Spike TV

Giải thưởng Spike Guys' Choice

Giải thưởng Spike Guys' Choice là một chương trình trao giải của kênh truyền hình cáp Spike thuộc Viacom và được tổ chức từ 2007. Nó được tạo ra theo khuôn mẫu Giải thưởng MTV Phim ảnh của Viacom. Người thắng cuộc được chọn ra bởi số phiếu của người hâm mộ và khán giả kênh. Linkin Park đã nhận 1 giải từ 1 đề cử.

|- || 2008 || Linkin Park ||Ballsiest Band|| |-

Giải thưởng Trò chơi Điện tử Spike

Giải Trò chơi Điện tử Spike (VGA) là một chương trình giải thưởng hàng năm do Spike TV tổ chức nhằm công nhận trò chơi máy tính và trò chơi điện tử hay nhất trong năm. Linkin Park đã nhận được một đề cử.

|- || 2012|| "Castle of Glass" || Ca khúc Trò chơi Xuất sắc nhất (Medal of Honor: Warfighter) || |-

Giải thưởng Thể thao Hành động & Âm nhạc ESPN

Giải thưởng Thể thao Hành động và Âm nhạc ESPN là một lễ trao giải tôn vinh những vận động viên mạo hiểm cũng như âm nhạc được dùng để kích thích họ. Linkin Park đã nhận được giải thưởng vào năm 2001.

|- || 2001|| Linkin Park || Nghệ sĩ Âm nhạc của Năm (Lái mô tô địa hình) || |-

Giải thưởng TMF

Giải thưởng TMF là một chương trình trao giải truyền hình thường niên được phát sóng trực tiếp trên TMF (The Music Factory) ở Bỉ, Hà Lan và Anh, Linkin Park đã nhận được 2 đề cử vào năm 2007.

|- |rowspan="2"| 2007 || Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Xuất sắc nhất || |- | Minutes To Midnight || Album Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng Âm nhạc NRJ

Giải thưởng Âm nhạc NRJ là lễ trao giải thường niên được tổ chức tại Cannes, Pháp dành cho các nhạc sĩ nổi tiếng theo nhiều hạng mục. Linkin Park đã nhận được 1 đề cử.

|- || 2008 || Linkin Park ||Nhóm nhạc/Song ca Quốc tế của Năm|| |-

Giải thưởng Scream

Giải thưởng Scream là giải thưởng dành riêng cho thể loại phim truyện kinh dị, khoa học viễn tưởng và giả tưởng.

|- || 2009 || "New Divide" ||Scream Song Of The Year|| |-

Giải thưởng Âm nhạc Thế giới

Giải thưởng Âm nhạc Thế giới vinh danh những nghệ sĩ thu âm dựa trên doanh số bán toàn thế giới được cung cấp bởi Liên đoàn Công nghiệp thu âm quốc tế. Linkin Park đã nhận 3 giải thưởng từ 11 đề cử.

|- || 2002 || rowspan="3"|Linkin Park ||Nhóm nhạc Rock Bán chạy nhất Thế giới|| |- || 2003 ||Nhóm nhạc Rock Bán chạy nhất Thế giới|| |- || 2007 || Nhóm nhạc Rock Bán chạy nhất Thế giới|| |- |rowspan="8"| 2014 ||rowspan="2"| Linkin Park ||Nhóm nhạc Xuất sắc nhất Thế giới || |- | Trình diễn Trực tiếp Xuất sắc nhất Thế giới || |- || Living Things || rowspan="2"| Album Xuất sắc nhất Thế giới || |- | Recharged || |- | "Burn It Down" ||rowspan="2"| Bài hát Xuất sắc nhất Thế giới|| |- | "A Light That Never Comes" || |- | "Burn It Down" ||rowspan="2"| Video Xuất sắc nhất Thế giới|| |- | "A Light That Never Comes" ||

Giải thưởng Teen Choice

Giải Teen Choice là một chương trình trao giải thường niên được phát sóng lần đầu tiên vào năm 1999 bởi Fox Broadcasting Company. Linkin Park đã nhận được 13 đề cử.

|- || 2001 || "One Step Closer" || Bài hát Rock Được chọn || |- || 2002 || Hybrid Theory || Album Được chọn || |- || 2004 || "Somewhere I Belong" || Bài hát Rock Được chọn || |- || 2005 || "Numb/Encore" || Hợp tác Được chọn || |- |rowspan="2"| 2007 || Linkin Park || Nhóm nhạc Rock Được chọn || |- | "What I've Done" || Bài hát Rock Được chọn ||
|- |rowspan="2"| 2008 || Linkin Park || Nhóm nhạc Rock Được chọn || |- | "Shadow of the Day" || Bài hát Rock Được chọn || |- || 2009 || Linkin Park || Nhóm nhạc Rock Được chọn || |- |rowspan="2"| 2011 || Linkin Park || Ban nhạc Rock Được chọn || |- | "Waiting for the End" || Bài hát Rock Được chọn || |- | 2012 || Linkin Park || Nhóm nhạc Rock Được chọn || |- |rowspan="2"| 2017 || Linkin Park || Nghệ sĩ Rock Được chọn || |- | "Heavy" || Bài hát Rock Được chọn ||

Giải thưởng Rockbjörnen

Rockbjörnen là một giải thưởng âm nhạc ở Thụy Điển, được chia thành nhiều nhóm, và được trao giải thường niên bởi tờ báo Aftonbladet. Linkin Park đã nhận 2 giải thưởng từ 2 đề cử.

|- |rowspan="2"| 2001 || Hybrid Theory ||Album nước ngoài của năm|| |- || Linkin Park ||Nhóm nhạc nước ngoài của năm|| |-

Giải thưởng BRIT

Giải BRIT là giải thưởng nhạc pop hàng năm của tổ chức Công nghiệp ghi âm Anh. Linkin Park đã nhận được 1 đề cử.

|- || 2002 || Linkin Park ||Nghệ sĩ Quốc tế Mới đến Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng Xbox Entertainment

|- || 2013 || Linkin Park || Nghệ sĩ Xuất sắc nhất || |-

Giải thưởng Bản Hit Âm nhạc Thụy Điển

|- || 2002 || Linkin Park ||Nghệ sĩ Rock Nước ngoài Xuất sắc nhất|| |-

Giải thưởng Emma

|- || 2001 || Linkin Park ||Nghệ sĩ Nước ngoài Xuất sắc nhất của Năm|| |-

Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet

Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet, hay còn được viết tắt là MAMA, là một giải thưởng do Mnet tổ chức hàng năm nhằm ghi nhận các nghệ sĩ Hàn Quốc cũng như các nghệ sĩ nước ngoài có ảnh hưởng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc.

|- |2002 |"Points of Authority" |rowspan=2|Nghệ sĩ Quốc tế Xuất sắc nhất | |- || 2003 ||"Somewhere I Belong" || |-

Giải thưởng Doanh số Âm nhạc Hàng đầu Hồng Kông IFPI

|- | 2003 || Meteora || Top 10 Album Nước ngoài Bán chạy nhất || |- | 2005 || Collision Course (với Jay-Z) || Top 10 Album Nước ngoài Bán chạy nhất || |- | 2007 || Minutes to Midnight || Top 10 Album Nước ngoài Bán chạy nhất || |-

Giải thưởng Âm nhạc Loudwire

Giải thưởng Âm nhạc Loudwire được trao cho những thành tựu xuất sắc trong thể loại nhạc rock. Linkin Park đã nhận 2 giải thưởng từ 3 đề cử

|- |rowspan="7"|2015 || The Hunting Party || Album Rock của Năm || |- || Rebellion || Bài hát Rock của Năm || |- || Linkin Park || Ban nhạc Rock của Năm || |- || Linkin Park || Trình diễn Trực tiếp của Năm || |- || Linkin Park || Người hâm mộ Cống hiến nhất || |- || Chester Bennington || Ca sĩ Xuất sắc nhất || |- || Brad Delson || Tay guitar Xuất sắc nhất || |- |rowspan="1"|2017 || Chester Bennington || Ca sĩ Xuất sắc nhất || |-

Bảng xếp hạng Thập kỷ của Billboard

Linkin Park đã xuất hiện trên một số Bảng xếp hạng thập kỷ của Billboard (Billboard Decade-End). Linkin Park được xếp hạng 19 trong 100 nghệ sĩ xuất sắc nhất thập kỷ của Billboard. Điều này đã biến Linkin Park trở thành nhóm nhạc có thành tích tốt thứ 5 và nghệ sĩ nhạc rock có thành tích tốt thứ 3 (sau Nickelback và Creed). Linkin Park kết thúc thập kỷ với tư cách nghệ sĩ bán chạy thứ 3 (sau Eminem và Britney Spears).

Ban nhạc đứng đầu thập kỷ với danh hiệu Nghệ sĩ nhạc rock chính dòng hàng đầu và Nghệ sĩ nhạc rock hiện đại hàng đầu, biến họ trở thành nhóm nhạc rock thành công nhất trong thập kỷ khi tích lũy được hơn 13 bản hit vị trí số 1 và tổng cộng 84 tuần đứng đầu cả 2 bảng xếp hạng. Linkin Park đạt được 8 Ca khúc Rock Chính dòng của Thập kỷ và 4 Ca khúc Rock Hiện đại của thập kỷ (nhiều hơn bất kỳ nghệ sĩ nào khác). Ban nhạc là nghệ sĩ có thành tích tốt thứ 5 trên Billboard 200 trong thập kỷ này với 3 album vị trí số 1 (5 album trong Top 5), trở thành nhóm nhạc và nghệ sĩ rock xuất sắc nhất của thập kỷ trên bảng xếp hạng. Ban nhạc đã đạt được 3 album trên bảng xếp hạng Top Billboard 200 trong thập kỷ này (Collision Course, Meteora, Minutes To Midnight).

{| class="wikitable sortable" style="table-layout:fixed; width:505px;" |- !width="35"| Năm ! style="width:200px;"| Nhạc phẩm Xếp hạng ! style="width:220px;"| Bảng xếp hạng Thập kỷ !width="50"| Thứ hạng |- | style="text-align:center;" rowspan="25"| 2009 | style="text-align:center;" rowspan="3"| Linkin Park | Billboard Artists of the Decade | (#19) |- | Hot 100 Artists | (#56) |- | Billboard 200 Album Artists | (#5) |- | Hybrid Theory | style="text-align:center;" rowspan="3"| Billboard 200 Albums | (#11) |- | Meteora | (#36) |- | Minutes To Midnight | (#154) |- | Linkin Park | Radio Songs Artists | (#50) |- | "In the End" | Radio Songs | (#65) |- | Linkin Park | Hot Digital Songs Artists | (#36) |- | "What I've Done" | Hot Digital Songs | (#95) |- | "In the End" | Pop Songs | (#36) |- | Linkin Park | Rock Songs Artists | (#1) |- | "In the End" | style="text-align:center;" rowspan="8"| Rock Songs | (#2) |- | "Faint" | (#13) |- | "Numb" | (#22) |- | "Somewhere I Belong" | (#33) |- | "One Step Closer" | (#43) |- | "Crawling" | (#45) |- | "What I've Done" | (#77) |- | "Breaking the Habit" | (#84) |- | Linkin Park | Alternative Songs Artists | (#1) |- | "In the End" | style="text-align:center;" rowspan="4"| Alternative Songs | (#2) |- | "Faint" | (#8) |- | "Numb" | (#15) |- | "Somewhere I Belong" | (#24) |

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Linkin Park là một ban nhạc rock người Mỹ đến từ Agoura Hills, California. Ban đầu ban nhạc bao gồm 3 người bạn cao học, nền tảng của Linkin Park do Mike Shinoda và Brad
**_Living Things_** là album phòng thu thứ năm của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành bởi Warner Bros. Records và Machine Shop vào ngày 20 tháng 6 năm 2012, tại Nhật
**_Reanimation_** (sắp chữ thành [REAИIMATIOИ]) là album phối lại đầu tay của ban nhạc rock đến từ Mỹ Linkin Park, đóng vai trò là phần tiếp theo của album phòng thu đầu tiên của họ,
**_Minutes to Midnight_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park, được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2007, thông qua Warner Bros. Records. Album được sản xuất
"**Burn It Down**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát đã được phát sóng trên các đài phát thanh, cũng như phát hành bản tải xuống kỹ thuật
**Linkin Park** là một ban nhạc rock người Mỹ được thành lập tại Agoura Hills, California vào năm 1996. Đội hình hiện tại của ban nhạc bao gồm Mike Shinoda (giọng ca chính/guitar đệm/keyboard), Brad
**Giải thưởng Âm nhạc Mỹ** (**AMAs**) là một chương trình giải thưởng âm nhạc hàng năm của Mỹ, thường được tổ chức vào mùa thu, được sản xuất bởi Dick Clark vào năm 1973 cho
**Muse** là ban nhạc rock của Anh, được thành lập năm 1994 tại Teignmouth, Devon. Ban nhạc gồm 3 người bạn học: Matthew Bellamy (hát chính, lead guitar, piano, keyboard), Christopher Wolstenholme (bass, hát nền,
**Fort Minor** là một dự án phụ thể loại hip hop đến từ Mỹ của Mike Shinoda, ông được biết đến nhiều hơn với tư cách là tay guitar đệm, tay chơi nhạc cụ phím,
**Giải Grammy cho trình diễn hard rock xuất sắc nhất** (tiếng Anh: _Grammy Award for Best Hard Rock Performance_) là hạng mục của giải Grammy được trao cho các nghệ sĩ thu âm từ năm
**2011 MTV Video Music Awards** diễn ra vào ngày 28 tháng 8, tại Nhà hát Nokia ở Los Angeles, nhằm tôn vinh những video âm nhạc tốt nhất từ năm trước. Ngày 20 tháng 7,
**_A Thousand Suns_** là album phòng thu thứ tư của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành vào ngày 10 tháng 9 năm 2010, bởi Warner Bros. Records. Album được chắp bút
**_One More Light_** là album phòng thu thứ 7 của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2017, thông qua Warner Records và Machine Shop. Đây
**_The Hunting Party_** là album phòng thu thứ sáu của ban nhạc rock từ Mỹ Linkin Park. Album được các thành viên ban nhạc là Mike Shinoda và Brad Delson sản xuất, và được phát
**_Hybrid Theory_** là album phòng thu đầu tay của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park, do hãng thu âm Warner Bros. Records phát hành vào ngày 24 tháng 10 năm 2000. Tác phẩm được
**_Meteora_** là album phòng thu thứ hai của ban nhạc rock đến từ Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành vào ngày 25 tháng 3 năm 2003 thông qua Warner Bros. Records, theo sau album
**_Road to Revolution: Live at Milton Keynes_** là album tổng hợp đĩa CD / DVD / BD trực tiếp thứ hai của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park. Album được thu âm trong chuyến lưu
"**In the End**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Đây là ca khúc thứ 8 trong album đầu tay của họ, _Hybrid Theory_ (2000), và được phát hành làm
"**New Divide**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được phát hành làm đĩa đơn và được thu âm riêng cho bộ phim _Transformers: Bại binh phục hận_
"**What I’ve Done**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành làm đĩa đơn đầu tiên cũng như là bài hát thứ 6 trong album phòng thu
"**Bleed It Out**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được phát hành làm đĩa đơn thứ 2 trong album phòng thu thứ 3 của họ, _Minutes to
"**Castle of Glass**" là một bài hát được sáng tác bởi ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park cho album phòng thu thứ 5 của họ, _Living Things_. Bài hát được sản xuất bởi ca
"**Shadow of the Day**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được phát hành làm đĩa đơn thứ 3 trong album phòng thu thứ 3 của họ, _Minutes
"**Darker Than Blood**" (tựa cũ: "**Horizons**") là một bài hát được sáng tác và thu âm bởi nhạc sĩ người Mỹ Steve Aoki, với phần góp giọng của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park.
"**Guilty All the Same**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được ban nhạc thu âm cho album phòng thu thứ 6 của họ, _The Hunting Party_, và
"**Breaking the Habit**" () là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Đây là bài hát thứ 9 trong album phòng thu thứ 2 của họ, _Meteora_, và được phát hành
**_Evermore_** (viết cách điệu: **_evermore_**) là album phòng thu thứ chín của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, được hãng đĩa Republic Records phát hành bất ngờ vào ngày 11
"**Rolling in the Deep**" là bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Adele trong album phòng thu thứ hai của cô mang tên _21_. Ca khúc được sáng tác bởi Adele và Paul
**_Chạng vạng_** (tựa gốc tiếng Anh: _Twilight_) là một bộ phim giả tưởng lãng mạn vào năm 2008 của đạo diễn Catherine Hardwicke, chuyển thể dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn
**Chester Charles Bennington** (20 tháng 3 năm 1976 – 20 tháng 7 năm 2017) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Mỹ. Ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là
, thường được biết đến với nghệ danh **Mike Shinoda**, là một nhạc công, ca sĩ, nhà soạn nhạc, rapper, nhà sản xuất đĩa nhạc, và nhà thiết kế đồ họa người Mỹ gốc Nhật.
**Bradford Phillip Delson** (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1977) là một nhạc sĩ và nhà sản xuất nhạc người Mỹ, được biết đến với vai trò là tay guitar chính cũng như một trong
**CNBLUE** (, tiếng Nhật: シーエヌブルー, viết tắt của Code Name Blue), là một ban nhạc pop rock người Hàn Quốc, thành lập vào ngày 19 tháng 8 năm 2009 tại Nhật Bản với mini-album đầu
**_Ejen Ali The Movie: Mission Neo_** (tạm dịch: _Đặc Vụ Ali: Nhiệm Vụ Neo_) là một bộ phim hành động gián điệp hoạt hình máy tính năm 2019 của Malaysia, dựa theo series (loạt phim)
"**Remember the Name**" là một bài hát của Fort Minor, dự án phụ thiên về thể loại nhạc hip hop của Mike Shinoda. Bài hát nằm trong album phòng thu _The Rising Tied_ (2005) duy
**Stone Temple Pilots** (còn được gọi với tên viết tắt là **STP**) là một ban nhạc rock người Mỹ đến từ San Diego, California, ban đầu bao gồm Scott Weiland (ca sĩ chính), anh em
Được thành lập từ năm 1998, cái tên ban nhạc **ADEMA** đã được biết đến dưới các thành viên Mark Chavez, Mike Ransom, Mike Montano, Tim Fluckey và cuối cùng là Kris Kohls. Họ đã
"**Umbrella**" là một bài hát được thu âm bởi nữ ca sĩ người Barbados Rihanna, hợp tác cùng nam rapper người Mỹ Jay-Z. Bài hát được sáng tác bởi The-Dream, Tricky Stewart, Kuk Harrell và
**_Alita: Thiên thần chiến binh_** (tên tiếng Anh gốc: **_Alita: Battle Angel_**) là một bộ phim điện ảnh thể loại cyberpunk hành động viễn tưởng Mĩ năm 2019, dựa trên bộ manga Gunnm của tác
**Brian Elwin Haner Jr.** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1981), nổi bật hơn với nghệ danh **Synyster Gates** hay đơn giản là **Syn**, là một nghệ sĩ guitar và nhạc công người Mỹ, nổi
**Timothy Zachery Mosley** (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1972), được biết đến nhiều nhất với nghệ danh **Timbaland**, là nhà sản xuất âm nhạc, ca sĩ, rapper người Mỹ. Anh từng đoạt bốn giải
"**City of Angels**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Thirty Seconds to Mars trích từ album phòng thu thứ tư _Love, Lust, Faith and Dreams_. Ca khúc do giọng ca chính
**MTV** (**Music Television** hay **Kênh truyền hình âm nhạc**) là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh của Mỹ thuộc sở hữu của MTV Networks Music & Logo Group, một đơn vị
**_CSI: Crime Scene Investigation_** (tạm dịch: **_CSI: Đội Điều Tra Hiện Trường,_** tên gọi phổ biến: **_CSI_** **/_CSI: Las Vegas**_) là một bộ phim truyền hình chính kịch tội phạm pháp y của Hoa Kỳ
"**Yesterday**" là ca khúc của ban nhạc The Beatles trích từ album năm 1965, _Help!_ của họ. Cho dù nó được ghi công sáng tác là cho cặp đôi Lennon-McCartney, ca khúc này thực tế
"**Bring Me to Life**" (tạm dịch: Hãy đưa tôi trở lại đời sống) là một ca khúc của ban nhạc rock Mỹ Evanescence. Do Amy Lee, Ben Moody, David Hodges viết nhạc và Dave Fortman
**My Chemical Romance** (thường được gọi là **MCR** hoặc **My Chem**) là một ban nhạc rock của Mỹ từng được đề cử cho Giải thưởng Âm nhạc Mỹ và Giải Grammy. My Chemical Romance thành
**Holly Brook Hafermann** (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh **Skylar Grey**, là một nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ. Ban đầu, Grey ký hợp đồng với Machine
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Cuộc chiến chống [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant|ISIS tại trận Mosul; Cảnh sát Anh đứng gác trong Chiến dịch Temperer sau vụ đánh bom Manchester
**Xbox network**, trước đây và hiện tại đôi khi được gọi là **Xbox Live**, là dịch vụ chơi game đa người chơi trực tuyến và phân phối nội dung số do Microsoft Gaming phát triển