✨Danh sách đĩa nhạc của EXO

Danh sách đĩa nhạc của EXO

Danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc nam Hàn-Trung Quốc EXO bao gồm bảy album phòng thu, bảy mini album và hai mươi chín đĩa đơn. EXO được thành lập bởi S.M. Entertainment vào năm 2011, bao gồm 12 thành viên được chia thành hai nhóm nhỏ là EXO-K và EXO-M hoạt động song song ở hai thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc, phát hành các đĩa đơn giống nhau lần lượt bằng tiếng Hàn và tiếng Trung. Đĩa nhạc đầu tay của nhóm, EP MAMA, được phát hành vào tháng 4 năm 2012. Sau khi album phòng thu Don't Mess Up My Tempo phát hành vào tháng 11 năm 2018, EXO trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên ra mắt vào thế kỷ 21 có tổng cộng lượng album bán ra trên 10 triệu bản.

Năm 2021, với việc album đặc biệt Don't Fight The Feeling vượt mốc 1 triệu bản tiêu thụ, EXO được chứng nhận danh hiệu "triệu bản lần thứ 6". Từ khi ra mắt vào năm 2012, nhóm đạt được 23.8 triệu lượt tải xuống tính đến tháng 12 năm 2017 và hơn 11.9 triệu album vật lý tính đến tháng 8 năm 2019 chỉ riêng ở Hàn Quốc.

Album

Album phòng thu

Album trực tiếp và các DVD khác

Đĩa mở rộng

DVD

Đĩa đơn

Bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc nam Hàn-Trung Quốc EXO bao gồm bảy album phòng thu, bảy mini album và hai mươi chín đĩa đơn. EXO được thành lập bởi S.M. Entertainment vào năm
"**Coming Over**" là album đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO. Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 12 năm 2016 bởi Avex Trax tại Nhật Bản. Tại
**_Exodus_** (cách điệu thành **_EXODUS_**) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc Hàn-Trung Quốc EXO, được SM Entertainment phát hành vào ngày 30 tháng 3 năm 2015. Đây là album đầu tiên của
**_Countdown_** là album tiếng Nhật đầu tiên của nhóm nhạc EXO. Album được phát hành vào ngày 31 tháng 1 năm 2018 bởi Avex Trax. Album chứa các bài hát tiếng Nhật phát hành trước
**_Universe_** () là mini album thứ 6 của nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO. Được phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 26 tháng 12 năm 2017. ## Bối cảnh và phát hành Vào ngày
Các **nhóm nhạc nam** hay **ban nhạc nam K-pop** chỉ đến mô hình nhóm nhạc thần tượng với tất cả thành viên là nam của Hàn Quốc vốn chiếm một số lượng lớn trong ngành
**EXO** (; tất cả viết in hoa cách điệu) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc – Trung Quốc do công ty giải trí SM Entertainment thành lập tại Seoul vào năm 2011 và bắt
**EXO-CBX** (), còn được biết đến với tên gọi **CBX** hay **ChenBaekXi**, là nhóm nhỏ chính thức đầu tiên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO. Được SM Entertainment thành lập vào tháng 10 năm
**Seventeen** (; được viết cách điệu như **SEVENTEEN**, hay còn được viết tắt là **SVT**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 13 thành viên được thành lập bởi Pledis Entertainment. Nhóm ra mắt
**EXO-SC** là nhóm nhỏ chính thức thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn - Trung EXO, gồm hai thành viên Chanyeol và Sehun, được SM Entertainment thành lập và quản lí. EXO-SC ra mắt vào
**Red Velvet** ( , phiên âm: _Reddo Berubetto_) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty SM Entertainment. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 1 tháng
**Big Bang** (cách điệu là **BIGBANG,** tiếng Hàn **: 빅뱅,** Romaja : bikbaeng), là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi YG Entertainment, chính thức ra mắt năm 2006. Nhóm gồm 5
nhỏ| Logo của [[Bảng xếp hạng Âm nhạc Gaon, được giới thiệu vào năm 2010]] nhỏ| Nhóm nhạc nam Hàn Quốc [[BTS đã 6 lần nhận được chứng nhận Triệu cho hơn 18 triệu bản
**f(x)** (Tiếng Hàn: 에프엑스; ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập bởi SM Entertainment năm 2009. Là một nhóm nhạc nữ gồm 5 thành viên đa quốc tịch, trong đó Luna,
**NCT** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty SM Entertainment vào năm 2016. và quảng bá bằng nhiều nhóm nhỏ ở nhiều thành phố trên
**HotShot** (, Kana: ホットショット, thường được viết cách điệu thành **HOTSHOT**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi công ty Star Crew Entertainment (từng được biết tới với tên gọi K.O
**Trương Nghệ Hưng** (, sinh ngày ), còn được biết đến với nghệ danh **Lay** () hoặc **Lay Zhang**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, vũ công và diễn
**Kim Jong-dae** (, Hanja: 金钟大, Hán-Việt: Kim Chung Đại; sinh ngày 21 tháng 9 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Chen**, là một ca sĩ, người viết lời người Hàn Quốc, là
**Byun Baek-hyun** (, sinh ngày 6 tháng 5 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Baekhyun**, là một nam ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, giọng ca chính của nhóm nhạc nam
**Park Chan-yeol** (Hangul: 박찬열, Hanja: 朴灿烈, Hán-Việt: Phác Xán Liệt, sinh ngày 27 tháng 11 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Chanyeol**, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ, rapper, diễn viên
**Exo Planet #3 – The Exo'rdium** là chuyến lưu diễn thứ ba của nhóm nhạc nam Hàn - Trung EXO. Chuyến lưu diễn bắt đầu tại Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic, Seoul
**Oh Se-hun** (, Hanja: 吴世勋, Hán-Việt: Ngô Thế Huân; sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Sehun**, là một nam ca sĩ, nhạc sỹ, diễn viên, người mẫu
**Kim Jun-myeon** (, Hanja: 金俊勉, Hán-Việt: Kim Tuấn Miên; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh **Suho** () là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người
**Kim Min-seok** (Hangul: 김민석, Hanja: 金珉硕, Hán-Việt: Kim Mân Thạc; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Xiumin**, là một ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc, thành viên
**Kim Jong-in** (Hangul: 김종인, sinh ngày 14 tháng 1 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Kai**, là một ca sĩ, người mẫu, vũ công kiêm diễn viên Hàn Quốc, thành viên nhóm
**_XOXO_** là album phòng thu thứ nhất của nhóm nhạc nam Hàn-Trung Quốc EXO, được SM Entertainment phát hành vào ngày 3 tháng 6 năm 2013 với hai phiên bản tiếng Hàn và tiếng Trung.
**Doh Kyung-soo** (tiếng Hàn: 도경수, sinh ngày 12 tháng 1 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **D.O.**, là một nam ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Được biết đến là
**Lee Jin-ki** (tiếng Hàn: 이진기, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Onew**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và dẫn chương trình người Hàn
**_Miracles in December_** (tiếng Hàn: 12월의 기적; tiếng Trung: 十二月的奇迹) là mini-album thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn-Trung Quốc EXO, được S.M. Entertainment phát hành với hai phiên bản tiếng Hàn và tiếng Trung
**_Crush_** là album phòng thu tiếng Hàn thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc 2NE1, được phát hành trực tuyến vào nửa đêm giờ địa phương ngày 27 tháng 2 năm 2014 bởi YG
"**Ko Ko Bop**" là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO cho album phòng thu thứ tư _The War_. Nó được phát hành dưới phiên bản tiếng Hàn và
**Super Junior** (, Romaja quốc ngữ: Syupeo Junieo) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2005. Ban đầu nhóm có 12 thành viên,
**SuperM** (Hangul: 슈퍼엠) là một nhóm nhạc đặc biệt Hàn Quốc được thành lập vào năm 2019 bởi SM Entertainment và Capitol Music Group. Nhóm bao gồm 7 thành viên, bao gồm 6 thành viên
**NCT 127** () là nhóm nhỏ thứ hai được giới thiệu với công chúng của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, hoạt động chủ yếu tại Seoul, được thành lập và quản lý bởi công
"**Call Me Baby**" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO cho album phòng thu thứ hai của nhóm _EXODUS_. Nó được phát hành ở phiên bản tiếng Hàn và
**EXO PLANET #2 – The EXO'luXion** là chuyến lưu diễn thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn-Trung EXO. Sau khi được công bố vào tháng 1 năm 2015, chuyến lưu diễn bắt đầu bằng đêm
**_The War_** là album phòng thu thứ tư của nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO, được SM Entertainment phát hành vào ngày 18 tháng 7 năm 2017. Album bao gồm chín bài hát trong đó
**Nhóm nhạc nam** hay **nhóm nhạc thiếu niên** là một nhóm nhạc bao gồm các nam ca sĩ trẻ, thường ở độ tuổi thanh thiếu niên hoặc độ tuổi đôi mươi vào thời điểm nhóm
**Krystal Soo Jung** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1994), hay **Jung Soo-jung**, thường được biết đến với nghệ danh **Krystal Jung** hay **Krystal**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Mỹ gốc
**_EXO FROM. EXOPLANET #1 – THE LOST PLANET_** là chuyến lưu diễn đầu tiên của nhóm nhạc nam Hàn - Trung EXO, diễn ra trong năm 2014. Tour diễn khởi động tại Nhà thi đấu
**Kwon Hyuk** (sinh ngày 10 tháng 11 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Dean** (được viết cách điệu thành DΞΔN), là một ca sĩ-nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người
**Shon Seung-wan** (Hangul: 손승완, Hanja: 孫承完, Hán-Việt: Tôn Thừa Hoan, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Wendy**, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô được
**SM the Ballad** (có thể viết thành **S.M. the Ballad ** hay **S.M. THE BALLAD**) là một nhóm nhạc dự án của Hàn Quốc chuyên hát nhạc Ballad được thành lập bởi SM Entertainment. Thành
, còn được biết đến với nghệ danh **Cheng Xiao** hay **Seongso** (), là một nữ ca sĩ, vũ công và diễn viên người Trung Quốc. Cô là cựu thành viên nhóm nhạc thần tượng
**Bae Joo-hyun** (Hangul: 배주현, Hanja: 裵柱現, Hán-Việt: Bùi Trụ Hiện, sinh ngày 29 tháng 3 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh **Irene**, là một nữ ca sĩ, diễn viên, rapper và vũ
**NCT Dream** (Hangul: 엔시티 드림, Romaja quốc ngữ: _ensiti deurim_, được viết cách điệu như **NCT DREAM**) là nhóm nhỏ thứ ba được giới thiệu của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, hoạt động chủ
| module2 = **Lee Chae-rin** (; sinh ngày 26 tháng 2 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh **CL**, là một nữ rapper, ca sĩ và nhạc sĩ và người Hàn Quốc.
**Amy Lee** (tên tiếng Hàn: **Lee Ye-jin**, Hangul: 이예진, Hanja: 李藝眞, Hán-Việt: Lý Nghệ Trân, sinh ngày 30 tháng 5 năm 1989), được biết đến với nghệ danh **Ailee** (Hangul: 에일리), là một ca sĩ
**EXID** (; ; viết tắt của "**Ex**ceed **I**n **D**reaming" (tạm dịch: _Vượt lên những giấc mơ_)) là một nhóm nhạc nữ của Hàn Quốc được thành lập vào năm 2012 với 5 thành viên là
**Kim Tae-yeon** (Hangul: 김태연, Hán-Việt: Kim Thái Nghiên, sinh ngày 9 tháng 3 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Taeyeon**, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô nổi tiếng với