✨Đại học Bách khoa Quốc gia Lviv

Đại học Bách khoa Quốc gia Lviv

Đại học Quốc gia Bách khoa Lviv tại [[Lviv, Ukraina]] Đại học Quốc gia Bách khoa Lviv (tiếng Ukraina: Національний університет «Львівська політехніка»; tiếng Nga: Национальный университет «Львовская политехника»; tiếng Ba Lan: Politechnika Lwowska) là trường đại học khoa học lớn nhất ở Lviv. Kể từ khi thành lập năm 1844, trường đại học này đã là một trong những trung tâm quan trọng của phát triển khoa học và công nghệ ở Trung Âu.

Lịch sử

4 tháng 11 năm 1844 — Học viện Kỹ thuật được mở ở Lviv. Giám đốc đầu tiên là Florian Schindler. Trường nằm ở giao lộ của hai phố Virmenska và Theatralna trong toà nhà của Darovsky. 1 tháng 11 năm 1848 — Trung tâm Lviv bị pháo kích của Áo và toà nhà của Học viện Kỹ thuật bị pháo kích phá huỷ. Giảng đường được thay thế bằng toà thị chính (tầng 3) và tiếp tục ở đó cho đến 1850. 4 tháng 12 năm 1850 — Bắt đầu học ở toà nhà mới phục chế lại. 1851 — Số lượng sinh viên ở Học viện Kỹ thuật gồm 220 người. 1852/1853 — Bắt đầu tái tổ chức Học viện. 1872 — Bộ các vấn đề Tôn giáo và Giáo dục cho phép giảng dạy công nghệ hoá học. 12 tháng 3 năm 1872 — Felix Stshelecki được bầu làm hiệu trưởng đầu tiên. 1 tháng 4 năm 1874 – tháng 10, 1877 — Học viện được phép xây toà nhà mới. 7 tháng 10 năm 1877 — Cuộc trò chuyện bằng điện thoại đầu tiên trên lãnh thổ của Đế quốc Áo-Hung đã được thực hiện. Đường dây điện thoại nối Hội trường của Toà nhà chính với các toà nhà của Bộ môn Hoá Kỹ thuật. 15 tháng 11 năm 1877 — Hiệu trưởng mới, giáo sư Yu. Zakharievych nhậm chức. 1877 — Học viện Kỹ thuật được đổi tên thành Trường Bách khoa. 13 tháng 9 năm 1880 — Hoàng đế Frantz-Jozeph thăm Trường Bách khoa. Trong chuyến thăm đó, ngài đã ra lệnh cho J. Mateiko miêu tả sự tiến bộ kỹ thuật của nhân loại trong 11 bức tranh. Hiện nay các bức tranh này được trang trí ở Hội trường.

Image:Lwow-Politechnika-Aula1.jpg Image:Lwow-Politechnika-Aula2.jpg Image:Lwow-Politechnika-Aula3.jpg Image:Lwow-Politechnika-Aula4.jpg **Hội trường**
*1894 — Kỷ niệm lần thứ 50 thành lập Trường Bách khoa. Để tưởng nhớ dịp này, giáo sư V. Zayonchkovsky xuất bản cuốn sách "The imperial Polytechnical School in Lviv. Historical essay on its foundation and development as well as its present state". *13 tháng 2 năm 1894 — Quy chế Trường Bách khoa được áp dụng. *1905 — Trường Bách khoa Lviv đứng thứ hai về số lượng sinh viên sau Viena. *8 tháng 11 năm 1919 — Hợp nhất Học viện Nông nghiệp (Dubliany) và Cao đẳng Lâm nghiệp (Lviv) với Trường Bách khoa. *28 tháng 6 năm 1920 — Áp dụng Quy chế mới và đổi tên trường thành Đại học Bách khoa Lviv. *23 tháng 2 năm 1931 — Hội đồng của Khoa Nông nghiệp và Lâm nghiệp của Đại học Bách khoa Lviv đã ban tặng bằng tiến sĩ danh dự cho giáo sư Nils Handson (Stockholm, Thụy Điển). *1934 — Hoàn tất xây dựng thư viện trên Phố Giáo sư 1. *Tháng mười 1939 — Đại học Lviv Polytechnic được đổi tên thành _Lviv Polytechnical Institute_ (Viện bách khoa). *4 tháng 7 năm 1941 (ban đêm) — Trên Đồi Vuletsky, phát xít đã bắn chết các giáo sư của Trường - W. Krukowski, A. Lomnicki, S. Pilat, W. Stozek, K. Weigel, R. Witkewicz và những giáo sư khác. *26 tháng 7 năm 1941 — Giáo sư Kazimierz Bartel bị giết ở tầng ngầm của trụ sở Gestapo. *Mùa Xuân 1942 – Mùa Xuân 1944 — Các khóa học đặc biệt 3 tháng cho những kỹ sư điện, kỹ sư xây dựng cầu đường, kỹ sư nông nghiệp... *Mùa Thu 1944 — Kỷ niệm lần thứ 100 năm thành lập được tổ chức lặng lẽ do Chiến tranh Thế giới thứ 2 đang tiếp diễn. *1945 — Thành lập bộ môn đo đạc. *Từ tháng 10 năm 1946 — Trường bắt đầu xuất bản tờ báo định kỳ _Lviv Polytechnic_. *1952 — Bộ môn Kỹ thuật Phóng xạ được thành lập. *1962 — Thành lập các Bộ môn Tự động hoá, Cơ điện tự, Công nghệ Cơ khí. *1966 — Thành lập Bộ môn Kỹ thuật Kinh tế. *1967 — Thành lập Bộ môn Công nghệ Chất Vô cơ. *1970 — Xây dựng toàn nhà thứ hai của thư viện trường. *1971 — Bộ môn Kỹ thuật Nhiệt được thành lập. *1989 — Thay đổi dân chủ diễn ra tại Trường *10 tháng 4 năm 1991 — Hiệu trưởng được bầu cử dân chủ đầu tiên của trường trong vòng 50 năm Yu. Rudavsky nhậm chức. *1992 — Thành lập các bộ môn Kĩ thuật máy tính và Công nghệ thông tin. *1992 — Viện Nhân văn được thành lập trên cơ sở các các ngành sau: Lịch sử Ukraina, và lịch sử Khoa học và Công nghệ của nó • Tiếng Ukraina • Chính trị học • Triết học • Ngoại ngữ (tiềng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Nga, tiếng Nhật) *1993 — Bộ môn Toán học Ứng dụng được thành lập. *Tháng 6 năm 1993 — Trường nhận tư cách đại học: Đại học Nhà nước "Lvivska Polytechnica". *1994 — Trường nhận được tư cách đại học quốc gia.

Các cựu sinh viên nổi tiếng

  • Kazimierz Bartel
  • Piotr Wilniewczyc
  • Wilhelm Orlik-Rueckemann
  • Władysław Sikorski
  • Włodzimierz Puchalski

Những giáo sư nổi tiếng

  • Kazimierz Bartel
  • Włodzimierz Stożek
  • Kazimierz Kuratowski
  • Antoni Łomnicki
  • Otto Nadolski

Khác

  • Ignacy Mościcki
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đại học Quốc gia Bách khoa Lviv tại [[Lviv, Ukraina]] **Đại học Quốc gia Bách khoa Lviv** (tiếng Ukraina: Національний університет «Львівська політехніка»; tiếng Nga: Национальный университет «Львовская политехника»; tiếng Ba Lan: _Politechnika Lwowska_) là
**Đại học Công nghệ Silesian** (tên tiếng Ba Lan: Politechnika ląska; phát âm tiếng Ba Lan: [pɔliˈtɛxɲika lɔ̃ska]) là một trường đại học nằm ở tỉnh Silesia của Ba Lan, với hầu hết các cơ
**Lviv** ( _L’viv_, ; ; , _L'vov_; ; ; hay **Lvov** (tiếng Nga: Львов, _Lvov_), là một thành phố ở phía Tây của Ukraina, trung tâm hành chính của tỉnh Lviv. Thành phố này được
**Đại học Khoa học Môi trường và Đời sống Wrocław** (tên cũ: Trường Đại học Nông nghiệp _,_ Đại học Nông nghiệp Wrocław _)_ - một tổ chức giáo dục đại học công lập được
**Stanisław Marcin Ulam** (1909-1984) là nhà toán học người Mỹ gốc Ba Lan. Ulam là nhà khoa học có đóng góp vô cùng quan trọng cho vật lý hạt nhân. Trong toán học ứng dụng
**Marta Ingarden** (tên khai sinh: **Marta Bińkowska**, sinh ngày 8 tháng 9 năm 1921 tại Lviv - mất ngày 18 tháng 1 năm 2009 tại Kraków) là kiến trúc sư và kỹ sư Ba Lan.
**Hieorhij Stanislavavič Tarazievič** (, 17 tháng 7 năm 1937, Słoboda gần Miadzioł - 21 tháng 3 năm 2003, Minsk) là chính khách, nhà ngoại giao Liên Xô và Belarus, giữ chức Chủ tịch Đoàn chủ
**Mariana Lvivna Dolynska** (; sinh ngày 2 tháng 3 năm 1952, Lviv) là một nhà khoa học người Ukraina. Bà là Tiến sĩ Lịch sử, giáo sư khoa Lịch sử tại . Bà là ủy
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Oleksiy Hryhorovych Ivakhnenko** ( ; sinh ngày 30 tháng 3 năm 1913 – mất ngày 16 tháng 10 năm 2007) là một nhà toán học, nhà khoa học máy tính Liên Xô và Ukraine.
**Wojciech Kilar** (; sinh 17 tháng 7 năm 1932 - mất 29 tháng 12 năm 2013) là một nhà soạn nhạc cho các phim của Ba Lan. Nhạc phim ông sáng tác đã giành được
thumb|
Simon Wiesenthal năm 1982.
**Simon Wiesenthal** (31/12/1908 - 20/09/2005) là một thợ săn Đức quốc xã, và là nhà văn người Áo. Ông là một người Do Thái, một nạn nhân Holocaust sống sót, trở
**Alicja Dorabialska** (14 tháng 10 năm 1897 - 1975), là nhà hóa học người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Alicja Dorabialska sinh ra ở thành phố Sosnowiec, vùng Vistula, Đế quốc Nga
**Julian Oktawian Zachariewicz-Lwigród** (17 tháng 7 năm 1837 - 27 tháng 12 năm 1898), thường được gọi là **Julian Zachariewicz**, là một kiến trúc sư và nhà cải cách người Ba Lan, cha của Alfred
**Stepan Andriyovych Bandera** (tiếng Ukraina: Степан Андрійович Бандера; 1/01/1909 – 15/10/1959) là nhà hoạt động chính trị Ukraina và là nhà lãnh đạo của phong trào dân tộc và độc lập của Ukraina. Bandera là
**Andriy Volodymyrovych Parubiy** (; sinh ngày 31 tháng 1 năm 1971) là một chính trị gia Ukraina từng giữ chức Chủ tịch Verkhovna Rada từ ngày 14 tháng 4 năm 2016 đến ngày 29 tháng
Trong thời kỳ Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh, vùng đất này là một phần vô cùng quan trọng trong lịch sử Ba Lan do có một cộng đồng người thiểu số Ba Lan
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Pavle Đurišić** () (Podgorica, 9 tháng 7 năm 1909 – tháng 4 năm 1945) là sĩ quan người Serb đến từ Montenegro trong Quân đội Hoàng gia Nam Tư. Ông là một vojvoda (đốc quân)