✨Cytokine

Cytokine

Cytokine là các protein hay glycoprotein không phải kháng thể được sản xuất và phóng thích bởi các tế bào bạch cầu viêm và một số tế bào khác không phải bạch cầu. Các protein này hoạt động trong vai trò là các chất trung gian điều hòa giữa các tế bào trong cơ thể. Cytokine khác với các hormone kinh điển vì chúng được sản xuất bởi nhiều loại tổ chức khác nhau chứ không phải bởi các tuyến biệt hóa nào. Cytokine là các protein có trọng lượng phân tử thấp, thường từ 8 đến 30 kDa, trung bình khoảng 25 kDa.

Chức năng

Cytokine là một tập hợp rất nhiều các protein và peptit hòa tan có chức năng là những yếu tố điều hòa thể dịch ở nồng độ rất thấp (mức nanomole đến picomole). Những phân tử này điều hòa các hoạt động chức năng của từng tế bào riêng biệt và của cả tổ chức trong trường hợp sinh lý và bệnh lý. Những protein này cũng làm trung gian điều hòa trực tiếp sự tương tác giữa các tế bào và kiểm soát các quá trình xảy ra trong khoang ngoại bào. Rất nhiều yếu tố phát triển và cytokine hoạt động như những yếu tố giúp tế bào sống sót bằng cách ngăn ngừa hiện tượng chết tế bào theo lập trình.

Cytokine phát huy tác động thông qua các thụ thể đặc hiệu và có thể có các hình thức tác động như sau:

  • Cận tiết (paracrine): tác động lên các tế bào đích trong không gian lân cận.
  • Tự tiết (autocrine): cytokine do một tế bào nào đó tiết ra lại có tác động trực tiếp lên chính nó thông qua các thụ thể trên bề mặt tế bào.
  • Nội tiết (endocrine): tác động đến các tế bào hay tổ chức ở xa hơn trong cơ thể nhờ cytokine lưu hành trong máu.
  • Xúc tiết (juxtacrine): chỉ tác động lên các tế bào tiếp xúc với nó.

Có thể phát biểu rằng cytokine là một ngôn ngữ chung của các tế bào trong cơ thể nhằm trao đổi thông tin giữa chúng với nhau.

Lịch sử và thuật ngữ

Một số nhà nghiên cứu cho rằng cytokine đầu tiên được phát hiện vào năm 1957. Cytokine này là interferon, được xác định có hoạt tính chống virus (tế bào nhiễm virus có thể phát đi một thông tin đến các tế bào lân cận để các tế bào này có khả năng phòng chống sự nhiễm virus gây bệnh). Tuy nhiên người ta cũng có thể xem chất gây sốt nội sinh, được phát hiện năm 1948, là một cytokine. Chất này được sinh ra trong quá trình nhiễm trùng và kích thích cơ thể sinh nhiệt gây sốt trên lâm sàng.

Thuật ngữ cytokine được Stanley Cohen sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974. Thuật ngữ này gồm hai phần: cyto (tế bào) và kine (tiếng Hy Lạp kīnein: làm chuyển động, kích thích, hoạt hóa).

Trong những thập niên vừa qua, các nghiên cứu và hiểu biết về vai trò sinh lý cũng như sinh lý bệnh của cytokine đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cytokine tham gia vào rất nhiều quá trình sinh học trong cơ thể như tạo phôi, sinh sản, tạo máu, đáp ứng miễn dịch, viêm. Tuy nhiên các phân tử này cũng đóng vai trò khá quan trọng trong các bệnh lý như: bệnh tự miễn, nhiễm trùng huyết, ung thư, các bệnh lý viêm mạn tính (viêm đại tràng mạn, bệnh Crohn, viêm đa khớp dạng thấp, bệnh vảy nến...), viêm gan siêu vi, nhiễm HIV...Các cytokine cũng có thể là các tác nhân trị liệu (yếu tố tạo khóm tế bào hạt được sử dụng trong huyết học) hay là các đích điều trị (như TNF trong bệnh Crohn, viêm đa khớp dạng thấp...).

Các họ cytokine chính

Chemokine

Tập hợp tất cả các cytokine có trọng lượng phân tử thấp và có chung đặc tính hóa ứng động. Chemokine là những cytokine được sản xuất trong những giai đoạn sớm nhất của nhiễm trùng. Các phân tử này được phát hiện cách đây không lâu. Chúng phát huy tác dụng hóa ứng động đến các tế bào có khả năng đáp ứng gần đó. Interleukine-8 là chemokine đầu tiên được nghiên cứu rõ ràng và nó là đại diện tiêu biểu của họ này. Tất cả các chemokine đều có trình tự sắp xếp amino acid giống nhau và các thụ thể của chúng có đến 7 domain xuyên màng. Các tín hiệu của chemokine sau khi gắn với thụ thể sẽ được truyền thông qua protein G.

Chemokine có nguồn gốc từ nhiều loại tế bào khác nhau của hệ miễn dịch tiên thiên cũng như từ tế bào lympho của hệ miễn dịch tập nhiễm.

Chemokine là yếu tố hóa ứng động của bạch cầu: chúng huy động các monocyte, bạch cầu trung tính và các tế bào thực hiện miễn dịch khác lưu hành trong máu đến ổ nhiễm trùng.

Họ yếu tố hoại tử khối u

Các cytokine thuộc họ yếu tố hoại tử khối u (tumor necrosis factor: TNF) hoạt động dưới dạng protein tam trùng phân (trimer). Các protein này có nguồn gốc từ bề mặt màng tế bào. Các cytokine thuộc họ này có những tính chất rất khác biệt so với các cytokine thuộc các họ khác.

TNF α là đại diện tiêu biểu cho họ cytokine này. Đây là một yếu tố hoạt hóa tế bào nội mô mạch máu rất mạnh và tăng tính thấm thành mạch. Hiệu ứng này làm tăng các IgG, bổ thể và các tế bào đi vào tổ chức gây viêm cục bộ. TNF α còn có tác dụng toàn thân như gây sốt, huy động các chất chuyển hóa và gây sốc.

Interleukin-1 có tác dụng hoạt hóa tế bào nội mô mạch máu, hoạt hóa các tế bào lympho, gây tổn thương tổ chức tại chỗ tạo điều kiện cho các tế bào thẩm thực hiện miễn dịch đi vào các vùng này. IL-1 cũng có tác dụng gây sốt và sản xuất IL-6.

Một điều đáng ngạc nhiên là họ TNF, vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phản ứng viêm và chết tế bào theo lập trình, cũng có chức năng quyết định trong sự phát triển bình thường của các tế bào lympho. Một ví dụ điển hình là vai trò của CD40-ligand đối với vai trò của tế bào CD4.

Fas-ligand, một thành viên khá nổi tiếng của họ TNF, là một cytokine bề mặt màng tế bào, chủ yếu trên tế bào T độc tế bào. Thụ thể của cytokine này là Fas. Fas-ligand gây nên hiện tượng chết tế bào theo lập trình ở những tế bào có thụ thể Fas.

Họ các Interferon

Các interferon (IFN)là những protein kháng virus được các tế bào sản xuất khi có thể nhiễm một loại virus gây bệnh nào đó. Interferon-α và Interferon-β có ba chức năng chính.

  • 1. Chúng kích thích các tế bào chưa bị nhiễm virus đề kháng với virus thông qua cơ chế hoạt hóa các gene làm hạn chế tổng hợp các RNA thông tin và hạn chế tổng hợp các protein của virus.
  • 2. Các cytokine này kích thích hầu hết các tế bào của cơ thể tăng biểu hiện phức hợp hòa hợp tổ chức chính lớp I (MHC I) nhờ đó các tế bào này đề kháng với tác dụng của tế bào NK. Mặt khác, IFN-α và IFN-β cũng kích thích các tế bào mới nhiễm virus tăng biểu hiện (MHC I) và dễ bị tiêu diệt bởi các tế bào CD8 độc tế bào.
  • 3. Những phân tử này có khả năng hoạt hóa các tế bào NK, nhờ sự hoạt hóa đó mà các tế bào giết tự nhiên (không phân biệt đối tượng) sẽ hoạt động có chọn lọc hơn, nghĩa là chỉ tiêu diệt các tế bào nhiễm virus.

Họ các yếu tố kích thích tạo máu (haemopoietin)

Tên gọi thông dụng: Erythropoietin: là một hoạt chất được sản xuất bởi thận có tác dụng kích thích tủy xương tạo hồng cầu. Erythropoietin tổng hợp trong phòng thí nghiệm được gọi là epoetin alfa hay epoetin beta. Ngày nay, erythropoietin không chỉ được biết như là một yếu tố kích thích tạo máu mà còn có chức năng quan trọng như bảo vệ tế bào (cytoprotective), bảo vệ thần kinh (neuroprotective) và đặc biệt là chống chết tế bào theo lập trình.

Các thụ thể của cytokine

Các thụ thể (receptor) của cytokine thuộc nhiều họ protein thụ thể khác nhau do chúng có cấu tạo khác nhau.

Thụ thể cytokine lớp I

Nhóm thụ thể này còn được gọi là họ thụ thể của các chất kích thích tạo máu. Đây là một nhóm thụ thể có đông thành viên nhất và được chia thành 3 phân nhóm:

  • Các thụ thể của erythropoietin, hormone phát triển và IL-3.
  • Thụ thể của IL-3, IL-5 và GM-CSF.
  • Thụ thể của IL-2, IL-4, IL-7, IL-9 và IL-15.

Thụ thể cytokine lớp II

Gồm các thụ thể của Interferon-α, Interferon-β, Interferon-γ và IL-10

Thụ thể của họ TNF

Thụ thể I và II của các TNF; các thụ thể CD40, Fas (Apo 1), CD30, CD27.

Thụ thể của yếu tố phát triển thần kinh.

Thụ thể của Chemokin

Gồm các thụ thể được đặt tên CCR1 đến CCR9 và CXCR1 đến CXCR5.

Hầu hết các thụ thể đều gắn trên bề mặt màng thế bào, tuy nhiên cũng có một số thụ thể tự do hòa tan lưu hành trong máu. Các thụ thể này được phóng thích từ bề mặt màng tế bào. Do không gắn vào tế bào nên các thụ thể này khi gắn với các cytokine không phát huy tác dụng sinh học mà ngược lại làm giảm khả năng gắn của các cytokine với tế bào. Ví dụ điển hình là các receptor hòa tan của TNF.

Cytokine và Hormone

Mặc dù theo định nghĩa thì cytokine không phải là hormone kinh điển nhưng trên một số phương diện hoạt động sinh học thì các phân tử này giống với các hormone được sản xuất bởi các tuyến nội tiết. Một số hormone có tác dụng giống như hormone kinh điển chẳng hạn chúng có khả năng tác động hệ thống đến các tế bào và cơ quan ở xa. Các ví dụ điển hình có thể thấy khi nghiên cứu vai trò của các cytokine trong các hiện tượng sinh học như viêm, hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, nhiễm trùng huyết, đáp ứng viêm pha cấp, lành vết thương và hệ thống thần kinh-miễn dịch. Tuy nhiên các cytokine cũng được phân biệt với các hormone dựa trên những nguyên tắc chính như sau:

  • Nguồn gốc

Các cytokine được tiết bởi rất nhiều loại tế bào khác nhau trong khi đó một loại hormone chỉ được tiết bởi một loại tế bào đặc biệt đã biệt hóa cao độ cũng như có vị trí cố định. Điều này, tuy nhiên, cũng chỉ có ý nghĩa tương đối giống như mọi nguyên lý y khoa khác. Ví dụ hormone chống bài niệu không phải chỉ được tiết ở vùng dưới đồi mà đôi khi được tiết bởi tế bào phổi, nhất là trong trường hợp ung thư phổi.

  • Đích tác động

Các cytokine có rất nhiều tế bào đích khác nhau bao gồm tế bào tạo máu trong khi đó mỗi loại hormone thường chỉ có một loại tế bào đích đặc hiệu.

  • Hoạt tính

Các cytokine có phổ hoạt tính rất rộng. Trong khi đó các hormone thường chỉ có những hoạt tính nhất định nào đó mà thôi.

  • Phương thức tác động

Hormone chỉ có một phương thức tác động là nội tiết: tác động đến cơ quan đích ở xa nhờ hormone được máu mang đến cơ quan này. Ngược lại, cytokine có nhiều phương thức tác động khác nhau như cận tiết, tự tiết, tiếp tiết và nội tiết.

Cytokine thường cũng không có hoạt tính enzyme mặc dù ngày càng có nhiều ngoại lệ được phát hiện.

Liệu pháp cytokine

Bởi các cytokine có vai trò quan trọng như vậy trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu, trong những thập kỷ vừa qua, các nghiên đã nhằm đến tác dụng điều trị của cytokine như là một tác nhân dược lý hoặc là đích tác động. Các nghiên cứu này tập trung theo các hướng như sau:

  • Dùng các chất đối vận với các cytokine được xem là có vai trò gây bệnh. Cụ thể là sử dụng các kháng thể kháng cytokine như kháng thể kháng TNF α trong nhiễm trùng huyết hay viêm đa khớp dạng thấp.
  • Dùng các cytokine để kích thích các hoạt động sinh lý của cơ thể: erythropoietin trong điều trị thiếu máu, các yếu tố kích thích tạo khóm trong điều trị giảm bạch cầu.
  • Dùng cytokine trong liệu pháp điều hòa miễn dịch.
  • Dùng cytokine trong điều trị nhiễm virus: ví dụ điển hình là điều trị viêm gan mạn bằng interferon.

Một số liệu pháp tỏ ra rất có triển vọng ở nghiên cứu thực nghiệm trên động vật tuy nhiên lại không có tác dụng trong lâm sàng. Thất bại này có thể là do các cytokine hoạt động lệ thuộc nhau, hoạt động của chúng cũng không giống nhau theo từng giai đoạn bệnh và cơ thể có khả năng bù trừ. Đây là những quá trình cực kì phức tạp mà y học chưa hiểu tường tận. Tuy nhiên, triển vọng của liệu pháp cytokine là rất lớn.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cytokine** là các protein hay glycoprotein không phải kháng thể được sản xuất và phóng thích bởi các tế bào bạch cầu viêm và một số tế bào khác không phải bạch cầu. Các protein
**Bão cytokine** hay **tăng cytokine máu** () là một phản ứng sinh lý có ở người và động vật, thông qua hệ thống miễn dịch tự nhiên, phân tử truyền tin tiền viêm gọi là
**Hội chứng giải phóng cytokine** (Cytokine release syndrome - CRS) là một dạng hội chứng đáp ứng viêm hệ thống phát sinh do biến chứng của một số bệnh hoặc nhiễm trùng, và cũng là
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Mỹ.Nhãn hiệu:Khác.Hạn sử dụng:in trên bao bì.Ngày sản xuất:in trên bao bì.CHI TIẾT SẢN PHẨMthực phẩm tăng cường hệ miễn dịch cao cấp được nhập khẩu từ nhãn hiệu nổi tiếng
**Interferon gamma** **(IFNγ)** là một cytokine dimerized tan đó là thành viên duy nhất của lớp loại II của interferon. Sự tồn tại của interferon này, mà trong lịch sử của nó được biết đến
Cấu trúc phân tử của interferon-alpha trong cơ thể người **Interferon** là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật
**Interferon beta-1b** là một cytokine trong họ interferon được sử dụng để điều trị các dạng tái phát tái phát và tiến triển thứ phát của bệnh đa xơ cứng (MS). Nó được phê duyệt
**Interferon beta-1a** (cũng là **interferon beta 1-alpha**) là một cytokine trong họ interferon được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng (MS). Nó được sản xuất bởi các tế bào động vật có
Stratamed - Gel hỗ trợ phục hồi vết thương hở, sẹo tai nạn, sẹo phẩu thuật và sẹo bỏng bô hiệu quả-----------------------------------------------------------Ưu điểm vượt trội của Gel phục hồi sẹo Stratamed- Gel phục hồi đầu
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG HEMOHIM✔️Sản phẩm nhập khẩu và sản xuất tại Hàn Quốc bởi Công ty TNHH Sunbiotech.✔️Thành phần của HemoHIM bao gồm Angelica Radix, Cnidium officinale Makino, Paeonia Miyabe japonica.✔️HemoHIM đã được khuyến
Stratamed - Gel hỗ trợ phục hồi vết thương hở, sẹo tai nạn, sẹo phẩu thuật và sẹo bỏng bô hiệu quả-----------------------------------------------------------Ưu điểm vượt trội của Gel phục hồi sẹo Stratamed- Gel phục hồi đầu
Stratamed - Gel hỗ trợ phục hồi vết thương hở, sẹo tai nạn, sẹo phẩu thuật và sẹo bỏng bô hiệu quả-----------------------------------------------------------Ưu điểm vượt trội của Gel phục hồi sẹo Stratamed- Gel phục hồi đầu
Stratamed - Gel hỗ trợ phục hồi vết thương hở, sẹo tai nạn, sẹo phẩu thuật và sẹo bỏng bô hiệu quả-----------------------------------------------------------Ưu điểm vượt trội của Gel phục hồi sẹo Stratamed:- Gel phục hồi đàu
Stratamed - Gel hỗ trợ phục hồi vết thương hở, sẹo tai nạn, sẹo phẩu thuật và sẹo bỏng bô hiệu quả-----------------------------------------------------------Ưu điểm vượt trội của Gel phục hồi sẹo Stratamed- Gel phục hồi đầu
Đối tượng sử dụng:Những ai có làn da khô, thô ráp, nhăn nheoDa xỉn màu, xuất hiện lão hóa hoặc tổn thương...Trong ngành công nghiệp chiết xuất Collagen hiện nay thường sử dụng một quá
Stratamed - Gel hỗ trợ phục hồi vết thương hở, sẹo tai nạn, sẹo phẩu thuật và sẹo bỏng bô hiệu quả-----------------------------------------------------------Ưu điểm vượt trội của Gel phục hồi sẹo Stratamed- Gel phục hồi đầu
**Yếu tố hoại tử khối u** là các chất thuộc nhóm xitôkin được tiết ra bởi đại thực bào trong cơ thể, có khả năng tiêu huỷ nhiều tế bào của một số loại khối
phải|nhỏ|350x350px|Ancher, Michael, "The Sick Girl", 1882, Statens Museum for Kunst. **Hành vi ốm đau **là một tập hợp các thay đổi hành vi để thích ứng với quá trình bệnh tật do nhiễm trùng. Họ
**Interleukin 8** (**IL8** hoặc phối tử chemokine (mô-đun CXC) 8, **CXCL8**) là một chemokine được sản xuất bởi đại thực bào và các loại tế bào khác như tế bào biểu mô, tế bào cơ
**Oprelvekin** là interleukin tái tổ hợp mười một (IL-11), một yếu tố tăng trưởng huyết khối kích thích trực tiếp sự tăng sinh của các tế bào gốc tạo máu và tế bào tiền thân
Viên Uống Giúp Mát Gan Giải Độc Gan Bổ Gan KFD NUTRITION NAC 180 Viên Từ Ba LanXuất xứ : POLANDHạn sử dung : 3 nămKFD NAC là một chất bổ sung chế độ ăn
1. ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA SỮAPremium EIG6 - Bảo vệ cơ thể, tăng cường sức đề kháng và phòng tránh bệnh tật,giúp cơ thể cường tráng và khỏe mạnh. - Bổ sung đầy đủ
Tác động của Beta 1,3 Glucans đến khối u: Các nhà nghiên cứu miễn dịch tại Đại học Louisville (Mỹ) đã phát hiện ra một cơ quan cảm quan trên bề mặt tế bào kháng
Xin chia sẽ cho mn thông tin zui ạ. E có người nhà làm bên bộ ý tế nhập khẩu trực tiếp nhau thai cừu từ Úc mà được hàm lượng khá cao 50000mg mà
**Erythropoietin** (; **EPO**), còn được gọi là **hematopoietin** hoặc **hemopoietin**, là một cytokine glycoprotein được tiết ra bởi thận để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy tế bào; hormone này sẽ kích thích sản
KFD - NAC (180 viên)Thành phần của KFD NAC:Mỗi viện chứa 250mg N-acetyl L-cysteineCông dụng của KFD NAC:Chống oxy hóa hiệu quả.Nó làm giảm căng thẳng oxy hóa bằng cách loại bỏ viêm (cytokine) trong
♚ Unicity Bios Life Mannos sẽ tăng cường sức đề kháng và tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể, kháng lại các vi khuẩn và vi rút để ngăn ngừa bệnh tật, bảo vệ
Giảm đau đầu, căng thẳng, giúp ngủ ngon, cải thiện chức năng não L-Theanine 200mg Puritan's PrideHSD: 02/2022L-Theanine là một axit amin thường thấy trong trà xanh và nấm. Theanine đem lại rất nhiều lợi
Viên Bôi Nhau Thai Cừu Và Vitamin E (Lamb Placenta) 200 Viên(Bill Natural Sources)Nhau thai cừuvà vitamin e là một nguồn giàu chất dinh dưỡng, cytokine hoạt tính sinh học và các yếu tố để
KHUYẾN CÁO: *Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh*NEO-MUNE là khẩu phần dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ dưỡng chất với hàm lượng Protein
Với công thức “ĐỘT PHÁ, VƯỢT TRỘI” kết hợp công nghệ Nano phân tách phân tử ở kích thước siêu nhỏ giúp bộ đôi trị gàu và nấm da đầu Serum Gừng đen và Dầu
Viên Bôi Nhau Thai Cừu Và Vitamin E 100 ViênNhau thai cừuvà vitamin e là một nguồn giàu chất dinh dưỡng, cytokine hoạt tính sinh học và các yếu tố để tái tạo tế bào
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Loại da: Mọi loại da. Xuất xứ: Việt Nam. Trọng lượng: 20. CHI TIẾT SẢN PHẨM KEM DƯỠNG DA MẶT BABY SKIN -Khi bước vào tuổi
♚ Unicity Joint Mobility sẽ tăng cường chức năng hệ xương khớp, ngăn chặn khô khớp, giảm đau nhức khớp nhanh chóng, giúp các ổ khớp linh hoạt và đàn hồi hơn, bảo vệ sụn.
THYMO ICOPHAR KẾT HỢP NHIỀU THÀNH PHẦN KÍCH THÍCH VÀ TĂNG CƯỜNG HỆ MIỄN DỊCH CHO TRẺThành phần Thymo Icophar :L-lysine HCL:......................................3000mgChiết xuất quả cơm cháy:.............2000mgChiết xuất bông cải xanh: ............2000mgChiết xuất cúc tím:...........................1000mgChiết xuất
**Phối tử chemokine (mô-típ CXC) 1** (CXCL1) là một cytokine nhỏ thuộc họ chemokine CXC trước đây được gọi là GRO1 oncogene, GROα, KC, protein kích hoạt tăng bạch cầu trung tính 3 (NAP-3) MGSA-α).
MÔ TẢ SẢN PHẨMThành phần trong công thứcChứa Nano bạc (Nano Silver)Dịch chiết xoan Ấn Độ (Neem extract)ChitosanCông dụng của các thành phầnNanoSilver Liquid (Nano Bạc): Có tác dụng diệt khuẩn và chống viêm phổ
MILK CODOCA giảm ngọt với công thức bổ sung dinh dưỡng dễ hấp thụ cung cấp vitamin và khoáng chất thiết yếu rất thích hợp cho người lớn, người bị suy giảm trí nhớ, người
#GEL_MỤN_CAO_ONG#24H#Chất: Dạng Gel, có màu vàng nhẹ, hương mật ong tự nhiên k gắt#Thành_phần_chính: #Keo_ong - Keo ong được ví như một loại “tiên dược” không chỉ mang lợi ích đến cho sức khỏe mà
Dầu nhuyễn thể (dầu tôm) Kirkland Signature Krill Oil 500mg chứa 100% tinh dầu nhuyễn thể Nam Cực nguyên chất. Tinh dầu nhuyễn thể Kirkland này có nguồn gốc từ động vật giáp xác nhỏ
Bạn đang đau đầu khi bị nấm da đầu, gàu ngứa trị mãi không dứt?Quá trình điều trị nấm gàu bằng những sản phẩm công nghiệp khiến tóc bị khô xơ như râu bắp, mất
Mỗi lọ sản phẩm dầu nhuyễn thểKirkland Signature Krill Oil500 mg chứa 160 viên nang chiết xuất 100% tự nhiên từđộng vậtnhuyễn thể(Euphausia superba), là một loài tôm nhỏ, sống thành đàn lớn ởvùng biển
KEM DƯỠNG DA MẶT LRO’CRE BABY SKIN Kích thích tái sinh da , dưỡng trắng da từ sâu bên trong , collagen giúp lấp đầy vết nhăn , cho làn da căng mịn . Hợp
Tinh dầu tràm 100% từ nguyên liệu tự nhiên bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nướcDung tích 10ml*Có giấy kiểm định chất lượng *Tinh dầu sả chanh có mùi thơm nhẹ nhàng dễ
Với công thức “ĐỘT PHÁ, VƯỢT TRỘI” kết hợp công nghệ Nano phân tách phân tử ở kích thước siêu nhỏ giúp bộ đôi trị gàu và nấm da đầu Serum Gừng đen và Dầu
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Xuất xứ: Mỹ. Nhãn hiệu: Khác. Hạn sử dụng: in trên bao bì. Ngày sản xuất: in trên bao bì. CHI TIẾT SẢN PHẨM ageLOC Youth - Sức mạnh thách thức
KHUYẾN CÁO: *Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh*NEO-MUNE là khẩu phần dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ dưỡng chất với hàm lượng Protein
Viên Uống Giúp Mát Gan Giải Độc Gan Bổ Gan KFD NUTRITION NAC 180 Viên Từ Ba LanXuất xứ : POLANDHạn sử dung : 3 nămKFD NAC là một chất bổ sung chế độ ăn
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Loại da: Mọi loại da. Xuất xứ: Việt Nam. Trọng lượng: 20. CHI TIẾT SẢN PHẨM KEM DƯỠNG DA MẶT BABY SKIN -Khi bước vào tuổi
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Loại da: Mọi loại da. Xuất xứ: Việt Nam. Trọng lượng: 20. CHI TIẾT SẢN PHẨM KEM DƯỠNG DA MẶT BABY SKIN -Khi bước vào tuổi