✨Compsognathidae
Compsognathidae là một họ khủng long ăn thịt nhỏ, tồn tại từ kỷ Jura đến kỷ Phấn trắng. Vết tích lông vũ hiện diện ở bốn chi, Compsognathus, Sinosauropteryx, Sinocalliopteryx và Juravenator. Trong số đó, Juravenator, Sinosauropteryx, và Sinocalliopteryx cho thấy bằng chứng về một bộ lông đơn giản, nguyên thủy; Juravenator và Compsognathus còn cho thấy vảy trên đuôi và chân sau.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Compsognathidae** là một họ khủng long ăn thịt nhỏ, tồn tại từ kỷ Jura đến kỷ Phấn trắng. Vết tích lông vũ hiện diện ở bốn chi, _Compsognathus_, _Sinosauropteryx_, _Sinocalliopteryx_ và _Juravenator_. Trong số đó,
**_Sinosauropteryx_** (; Hán-Việt: Trung Hoa long vũ) là một chi khủng long Compsognathidae. Được mô tả năm 1996, nó là chi khủng long đầu tiên nằm ngoài Avialae (chim và họ hàng gần gũi) được
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Theropoda_** (nghĩa là "chân thú") là một nhóm khủng long hông thằn lằn _(saurischia)_, phần lớn là ăn thịt, nhưng cũng có một số nhóm ăn tạp hoặc ăn thực vật hoặc ăn sâu bọ.
**_Compsognathus_** (; Tiếng Hy Lạp _kompsos_/κομψός; "thanh lịch" hay "thanh nhã", và _gnathos_/γνάθος; "hàm") là một chi khủng long chân thú đi đứng bằng hai chân. Loài này có kích cỡ bằng một con gà
**_Aniksosaurus_** là một chi khủng long, được R. D. Martínez & Novas mô tả khoa học năm 2006.
**Coelurosauria** (, từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "thằn lằn đuôi rỗng") là nhánh chứa tất cả các khủng long theropod có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài chim hơn là
**_Mirischia_** là một chi khủng long, được Naish Martill & Frey mô tả khoa học năm 2004.