Charleston () là thủ phủ và thành phố lớn nhất của tiểu bang West Virginia, Hoa Kỳ, nằm ở hợp lưu của sông Elk và Kanawha ở quận Kanawha. Theo thống kê dân số năm 2020, dân số của Charleston là 48.864 người, trong khi dân số của vùng đô thị là 224.743 người. Đây là trung tâm của chính phủ, thương mại, công nghiệp của West Virginia. Những ngành công nghiệp đầu tiên quan trọng đối với Charleston bao gồm muối và khí đốt tự nhiên đầu tiên. Sau đó, than trở thành trung tâm của sự thịnh vượng kinh tế trong thành phố và khu vực xung quanh. Ngày nay, thương mại, dịch vụ tiện ích, chính phủ, y học và giáo dục đóng vai trò trung tâm trong nền kinh tế của thành phố. Khu định cư lâu dài đầu tiên, Ft. Lee, được xây dựng năm 1788. Năm 1791, Daniel Boone là thành viên của Hội đồng Quận Kanawha.
Địa lý
Khí hậu
Nhân khẩu
Thống kê dân số 2020
Theo thống kê dân số Hoa Kỳ năm 2020, Charleston có 48.864 người, 22.082 hộ và 11.685 gia đình. Mật độ dân số là . Thành phố có 25.766 đơn vị nhà ở. Thành phần chủng tộc của thành phố là 74,7% người da trắng, 14,8% người Mỹ gốc Phi, 0,3% người Mỹ bản địa, 2,6% người Mỹ gốc Á, 0,0% người bản địa Quần đảo Thái Bình Dương, 1,1% chủng tộc khác và 6,6% có ít nhất hai chủng tộc. Người Mỹ gốc Hispano và Latino chiếm 2,0% dân số.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Charleston** () là thủ phủ và thành phố lớn nhất của tiểu bang West Virginia, Hoa Kỳ, nằm ở hợp lưu của sông Elk và Kanawha ở quận Kanawha. Theo thống kê dân số năm
**Quận Kanawha** là một quận thuộc tiểu bang West Virginia, Hoa Kỳ. Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số người . Quận lỵ
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Jim Justice** (hay **James Conley Jim Justice II**, sinh ngày 27 tháng 4 năm 1951) là một nhà hoạt động thể thao, thiện nguyện, doanh nhân và chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là
**John Smallpage Buckley** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1953) là một luật sư người Mỹ và là cựu thành viên đảng Cộng hòa của Hạ viện Virginia. Ở tuổi 26, ông là thành viên
**Xa lộ Liên tiểu bang 77** (tiếng Anh: _Interstate 77_ hay viết tắt là **I-77**) là một xa lộ liên tiểu bang tại miền đông Hoa Kỳ. Nó đi qua địa hình phức tạp từ
**Xa lộ Liên tiểu bang 81** (tiếng Anh: _Interstate 81_ hay viết tắt là **I-81**) là một xa lộ liên tiểu bang nội tiểu bang tại miền đông Hoa Kỳ, kéo dài từ Xa lộ
**Thánh quan thầy** (còn gọi **Thánh bổn mạng** hay **Thánh bảo trợ**; Latinh: _patronus_) là vị Thánh được cho là bảo vệ, hướng dẫn và cầu bầu cho một người, một địa phương, một quốc
**George Armitage Miller** (3 tháng 2 năm 1920 – 22 tháng 7 năm 2012) là nhà tâm lý học người Mỹ, một trong những người sáng lập ra tâm lý học nhận thức, và rộng
**Hội nghị UFO Quốc gia** (tiếng Anh: _National UFO Conference_, viết tắt **NUFOC**) à một hội nghị thường niên được tổ chức tại Hollywood, California. Hội nghị có trụ sở tại San Diego, California. NUFOC
nhỏ|phải|Chiến dịch rầm rộ tại Brighton năm 2019 **Tự do núm vú** (_Free the nipple_) là một chiến dịch vận động tự do lộ ngực (_Topfreedom_) được phát động vào năm 2012, ý tưởng phát
**Jennifer Anne Garner** (sinh ngày 17 tháng 4 năm 1972) là một nữ diễn viên người Mỹ. Bộ phim điện ảnh đột phá của cô là trong bộ phim hài _Dude, Where's My Car_ (2000).
**Xa lộ Liên tiểu bang 64** (tiếng Anh: _Interstate 64_ hay viết tắt là **I-64**) là một xa lộ liên tiểu bang chính trong vùng Trung Tây và Đông Nam Hoa Kỳ. Đầu phía tây
Tại Hoa Kỳ, các trường cao đẳng và viện đại học tiểu bang là các cơ sở giáo dục bậc đại học và cao đẳng công lập được tài trợ hoặc liên kết với chính
nhỏ|Dàn nhạc giao hưởng có thể biểu diễn kết hợp với dàn hợp xướng. Đây là **danh sách các dàn nhạc giao hưởng** trên Thế giới, ở các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, chỉ
Danh sách ở đây được liệt kê theo các bang, nhưng không kể các dàn nhạc trẻ ở Hoa Kỳ. Đối với các dàn nhạc trên thế giới gồm Hoa Kỳ và các quốc gia
nhỏ|phải| **Múi giờ miền Đông** (**ET**) của Tây Bán Cầu rơi vào phần lớn các vùng dọc theo duyên hải phía đông của Bắc Mỹ và duyên hải phía tây của Nam Mỹ. Múi giờ
**Matthew Calbraith Perry** (10 tháng 4 năm 1794– 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ. Ông được biết đến trong lịch sử vì đã chỉ huy
**USS _William C. Lawe_ (DD-763)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Worden_ (DD-288)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Peterson_ (DE–152)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**USS _Blair_ (DE-147/DER-147)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Trumpetfish_ (SS-425)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Thomas J. Gary_ (DE-326/DER-326)**, nguyên mang tên **_Gary_** trước ngày 1 tháng 1, 1945, là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh
Trong chính quyền địa phương tại Hoa Kỳ, một **quận-thành phố thống nhất** (_consolidated city–county_) là một thành phố và một quận nhập vào với nhau thành một khu vực thẩm quyền thống nhất. Như
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Ault_ (DD-698)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _William T. Powell_ (DE-213/DER-213)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ
**USS _Willard Keith_ (DD-775)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
**USS _Brough_ (DE-148)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
phải|Bốn vùng của Hoa Kỳ được biểu thị bằng bốn màu rõ rệt cùng với 9 phân vùng được phân chia thêm từ vùng bằng các màu đậm nhạt. Đây là **Danh sách các vùng
**USS _Noa_ (DD-343/APD-24)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Vesole_ (DD-878)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
**USS _Huse_ (DE-145)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Thomas E. Fraser_ (DD-736/DM-24)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**Sân bay quốc tế Cincinnati/Bắc Kentucky** (tiếng Anh: _Cincinnati/Northern Kentucky International Airport_ hay _Greater Cincinnati/Northern Kentucky International Airport_) là một sân bay tại Hebron ở vùng chưa thành lập của Quận Boone, Kentucky, Hoa Kỳ,
**USS _Sea Leopard_ (SS-483)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
**USS _Medregal_ (SS-480/AGSS-480)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Coates_ (DE-685)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Loeser_ (DE-680)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu tá Hải quân
**USS _Jeffers_ (DD-621/DMS-27)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Douglas H. Fox_ (DD-779)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Tweedy_ (DE-532)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Sturtevant_ (DD-240)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _Dahlgren_ (DD-187/AG-91)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Wickes_ (DD-75)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho