Cáo corsac (danh pháp hai phần: Vulpes corsac) là một loài động vật thuộc chi Cáo, họ Chó. Loài này tìm thấy trên khắp các thảo nguyên trung bộ của châu Á. Cáo thảo nguyên đang bị đe dọa do săn bắn lấy lông.
Mô tả
Cáo corsac là một con cáo có kích thước trung bình, chiều dài đầu và cơ thể 45 đến 65 cm, và đuôi dài 19 đến 35 cm. Con trưởng thành cân nặng từ 1,6 đến 3,2 kg (3,5 đến 7,1 lb). Lông có màu từ xám đến hơi vàng phần lớn cơ thể, với phần dưới nhạt màu hơn và các mảng nhạt trên miệng, cằm, và cổ họng. Trong suốt mùa đông, bộ lông trở nên dày hơn và mượt hơn, và màu xám rơm, với một đường sẫm màu chạy xuống phía sau.
Phân bố
Cáo corsac sinh sống ở thảo nguyên và bán hoang mạc của trung tâm và Đông Bắc Á. Chúng được tìm thấy khắp Kazakhstan, Uzbekistan, và Turkmenistan, và thông qua tất cả khu vực ngoại trừ các vùng cực bắc của Mong Cổ. Ở phía nam, phạm vi của chúng kéo dài vào các khu vực ở phía Bắc của Iran, Tajikistan, Kyrgyzstan, Afghanistan, và Trung Quốc, và chúng cũng có thể được tìm thấy trong các vùng lân cận của Nga.
Hình ảnh
Tập tin:Korsak.jpg
Tập tin:Fox---Vulpes-corsac---(Gentry).jpg
Tập tin:Beitrag zur Kenntnis der nordafrikanischen Schakale nebst Bemerkungen über deren verhältnis zu den haushunden, insbesondere uordafranischen und altägyptischen Hunderassen (1908) Tafel 1.png
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cáo corsac** (danh pháp hai phần: _Vulpes corsac_) là một loài động vật thuộc chi Cáo, họ Chó. Loài này tìm thấy trên khắp các thảo nguyên trung bộ của châu Á. Cáo thảo nguyên
#đổi Cáo corsac Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cáo corsac Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**Họ Chó** (**Canidae**) (/ kænɪdiː /; từ tiếng Latin, canis, nghĩa là "chó") là một họ thuộc Bộ Ăn thịt trong lớp động vật có vú. Họ này bao gồm các loài như chó, sói,
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
Thảo nguyên ở miền tây [[Kazakhstan vào đầu mùa xuân]] Trong địa lý tự nhiên Đông Âu và Trung Á, **thảo nguyên châu Âu** hay còn gọi là **steppe**, chỉ đến các đồng cỏ gần
**Jargalant** (tiếng Mông Cổ: Жаргалант, _nhàn nhã/hạnh phúc_) là một sum của tỉnh Arkhangai ở miền trung Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 4.076 người. ## Địa lý Diện tích của
**Ikh-Tamir** (tiếng Mông Cổ: Их тамир, _Tamir vĩ đại/Sông sức mạnh_) là một sum của tỉnh Arkhangai ở miền trung Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 4.940 người. ## Địa lý
**Tünel** (tiếng Mông Cổ: Түнэл) là một sum của tỉnh Khövsgöl tại miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.528 người. ## Lịch sử Sum Tünel được thành lập vào
**Bogd** (tiếng Mông Cổ: Богд) là một sum của tỉnh Övörkhangai tại miền nam Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 5.342 người. ## Địa lý Bogd là sum cực nam và
**Khairkhan** (tiếng Mông Cổ: Хайрхан, _núi_) là một sum của tỉnh Arkhangai tại Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 3.343 người. ## Lịch sử Sau khi tỉnh Sain Noyon Khan được
**Khotont** (tiếng Mông Cổ: Хотонт) là một sum của tỉnh Arkhangai tại miền trung Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 3.884 người. ## Địa lý Trung tâm sum, Khotont, nằm cách
**Khashaat** (tiếng Mông Cổ: Хашаат, _có rào chắn_) là một sum của tỉnh Arkhangai ở miền trung Mông Cổ. Vào năm 2010. dân số của sum là 2.820 người. ## Lịch sử Khashaat chủ yếu
**Delüün** (tiếng Mông Cổ: Дэлүүн) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 6.994 người. Dân cư chủ yếu là người Kazakh. ## Địa
**Sagsai** (tiếng Mông Cổ: Сагсай) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 4.945 người. Dân cư chủ yếu là người Kazakh. ## Địa
**Khu bảo tồn thiên nhiên Barsa-Kelmes** (, _Barsakelmes memlekettık tabiği qoryğy_) là khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên đảo Barsa-Kelmes của biển Aral, tỉnh Kyzylorda, Kazakhstan. Được thành lập vào năm 1939, khu bảo