✨Cá Pacu

Cá Pacu

Cá Pacu là tên gọi chỉ chung cho một số loài cá nước ngọt serrasalmid ăn tạp ở Nam Mỹ có quan hệ gần gũi với loài cá piranha. Các loài pacu được biết đến bởi hàm răng giống như răng người, tuy nhiên thức ăn chủ yếu là thực vật. Có những đồn đại không có cơ sở về tập tính thích cắn tinh hoàn đàn ông nên có khi chúng còn được gọi hài hước là cá cắn tinh hoàn.

Từ nguyên

Pacu là một thuật ngữ có nguồn gốc từ ngôn ngữ bản địa châu Mỹ/Guaraní của Brasil. Khi những con cá lớn thuộc chi Colossoma được bán làm cá cảnh ở Hoa Kỳ và các quốc gia khác, chúng được dán nhãn pacu. Ở Amazon thuộc Brasil, thuật ngữ pacu thường được dùnh để gọi các loài cá nhỏ và trung bình thuộc chi Metynni, Mylossoma, MylesinusMyleus. Colossoma macropomum được gọi là tambaqui, Piaractus brachypomus được gọi là pirapitinga.

Phân loại

Tên phổ biến pacu thường được áp dụng cho cá được phân loại theo các chi sau

Colossoma Metynnis Mylesinus (Myloplus) Mylossoma Ossubtus Piaractus Tometes Utiaritichthys

Mỗi nhóm này chứa một hoặc nhiều loài riêng biệt. Ví dụ, loài cá thường được tìm thấy trong các cửa hàng thú cưng được gọi là pacu đen và pacu bụng đỏ thường thuộc về loài Colossoma macropomumPiaractus brachypomus Một loài phổ biến trong số những người nuôi cá là Piaractus mesopotamicus, còn được gọi là Paraná River pacu hoặc cá pacu nhỏ.

Đặc điểm

Các loài cá này dài khoảng 25 cm nhưng có thể Một con cá pacu trưởng thành có thể phát triển lên tới 90 cm và nặng tới 25 kg. Nó thường ăn các loại hạt, lá, thảm thực vật dưới nước và ốc sên. Khác hoàn toàn với người anh em họ xa, cá Pacu chủ yếu sống nhờ các loại hạt và trái cây rơi xuống mặt nước. Chúng có hữu hàm răng to bản và cứng là cách để Pacu nghiền nát phần vỏ cứng của các loại hạt để hưởng phần nhân bên trong. Chúng có hàm răng rộng và cơ hàm rất khỏe, giúp chúng có thể ăn thức ăn khá cứng. Thức ăn chủ yếu của loại cá này là đậu, lá cây và các loại thực vật thủy sinh hay ốc sên.

Có những đồn đại không có cơ sở về tập tính thích cắn tinh hoàn đàn ông của cá Pacu. Năm 2013, người ta bắt được một cá thể Pacu ở eo biển Øresund giữa Thụy Điển và Đan Mạch. Khi đó giới truyền thông đã loan tin rằng loài này có thể gây nguy hiểm do chúng sẽ cắn tinh hoàn của nam giới, dựa trên một câu chuyện khôi hài được thêu dệt dựa trên sở thích ăn hạt cây của cá Pacu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá Pacu** là tên gọi chỉ chung cho một số loài cá nước ngọt serrasalmid ăn tạp ở Nam Mỹ có quan hệ gần gũi với loài cá piranha. Các loài pacu được biết đến
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Cá chim nước ngọt** hay còn gọi là **cá chim sông** (danh pháp khoa học: _Piaractus_, trước đây là _Myletes_ và _Colossoma_) là một chi cá nước ngọt trong họ Serrasalmidae thuộc bộ cá chép
**Serrasalmidae** là 1 họ của bộ Cá chép mỡ, gần đây được xếp là họ cá. Họ này bao gồm 94 loài với các loài nổi tiếng như **Cá Pacu** và **Cá răng đao**. ##
**Tambaqui** (Danh pháp khoa học: _Colossoma macropomum_) là một loài cá nước ngọt cỡ lớn thuộc họ cá Serrasalmidae trong bộ cá chép mỡ (Characiformes). Nó có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ,
**_Piaractus brachypomus_** là danh pháp khoa học của một loài cá Pacu Amazon, một họ hàng gần của cá răng đao và cá đô la bạc. Giống như một số loài có quan hệ họ
nhỏ|Các buồng chuối nấu ăn lớn **Chuối nấu ăn** là tập hợp gồm nhiều giống chuối thuộc chi _Musa_ có quả thường được sử dụng trong nấu ăn. Chuối này không thể ăn được khi
**_Acnodon_** là 1 chi của họ Serrasalmidae được tìm thấy ở Nam Mỹ, với 3 loài: * _Acnodon normani_ William Alonzo Gosline III, 1951 (sheep-pacu) * _Acnodon oligacanthus_ (Johannes Peter Müller & Franz Hermann Troschel,
**Gây mê** hay **vô cảm** là các phương pháp làm cho bệnh nhân mất ý thức (có thể phục hồi) và giảm đau, để giúp thực hiện các phương pháp chữa bệnh có thể gây
**Wikimedia Commons** (cũng được gọi tắt là **Commons** hay **Wikicommons**) là kho hình ảnh, âm thanh, và tập tin phương tiện khác có nội dung tự do. Dự án này trực thuộc Quỹ Hỗ trợ
**Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật** (**PONV**) là hiện tượng buồn nôn, nôn hoặc nôn do bệnh nhân gặp phải trong Khu Chăm sóc hậu Gây mê (PACU) hoặc 24 giờ sau khi phẫu