✨Bothriechis

Bothriechis

Bothriechis là một chi rắn độc tìm thấy chủ yếu tại México và Trung Mỹ, mặc dù loài phổ biến nhất, B. schlegelii, phân bố xuống phía nam tận Colombia và Peru. Tất cả thành viên của chi đều khá thon thả và sống trên cây. Cái tên Bothriechis bắt nguồn từ từ Hy Lạp bothrosechis có nghĩa là "hốc cây" và "rắn" theo thứ tự. Mười loài và không phân loại nào hiện đang được ghi nhận.

Mô tả

Các loài thuộc chi này thường đạt độ dài 60–80 cm, trong B. aurifer, B. bicolor và B. lateralis đã được biết đến là có thể dài tới 1 m hoặc hơn.

Màu sắc của chúng thường là màu xanh đất, có thể hoặc có thể không có các dấu nhạt hoặc tối màu. B. schlegelii không tuân theo quy luật này.

Phân bố

Phân bố tại miền nam México (đông nam Oaxaca và cao nguyên phía bắc của Chiapas), cho tới tận Trung Mỹ tới phía bắc Nam Mỹ (Colombia, phía tây Venezuela, Ecuador và phía bắc Peru).

Hành vi

Như một nguyên tắc chung, các loài sống ở độ cao trên 1.500 mét thường hoạt động ban ngày, trong khi đó những loài sống dưới 1.000 mét thì hoạt động về đêm. Những loài sống tại độ cao từ 1.000 đến 1.500 mét có thể hoạt động bất cứ khoảng thời gian nào trong ngày.

Nọc độc

Nọc độc của Bothriechis chủ yếu là haemotoxin, chất độc này tạo ra sự đau đớn dữ dội, sưng tấy, hình thành mụn, thâm tím, và nhiều khi gây hoại tử. Nếu như không chữa trị có thể dẫn tới phải cắt bỏ chân tay, hoặc thậm chí tử vong. Mỗi năm có vài nông dân và công nhân trồng trọt bị cắn bởi rắn thuộc chi này, vài trường hợp đã bị tử vong. Wyeth tại Mỹ và [http://www.icp.ucr.ac.cr/ Instituto Clodomiro Picado] tại Costa Rica đều sản xuất những chất kháng nọc độc hóa trị cao khác nhau, thứ có thể được sử dụng để chữa trị độc rắn.

Loài

Phân loại

Một loài mới sống tại Guatemala và Honduras, _B. thalassinus _đã được mô tả bởi Campbell & E.N. Smith (2000). Campbell & Lamar (2004) nhận ra loài này, cũng như sự thêm vào thứ chín cho chi: B. supraciliaris, loài này lần đầu được mô tả bởi Taylor (1954) như là một phân loài của B. schlegelii, và có thể tìm thấy nó tại tây nam Costa Rica.

B. guifarroi được phát hiện năm 2010 và được Townsend et al. mô tả năm 2013, trong một nghiên cứu bao gồm cây phát sinh chủng loài của chi dưới đây:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Bothriechis aurifer_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Salvin mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. ## Hình ảnh Tập tin:Bothriechis aurifer (2).jpg Tập tin:Bothriechis aurifer (3).jpg Tập
**_Bothriechis supraciliaris_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Taylor mô tả khoa học đầu tiên năm 1954. ## Hình ảnh Tập tin:B-schlegelii.JPG Tập tin:Bothriechis schlegelii (2).jpg Tập tin:Bothriechis schlegelii
**_Bothriechis schlegelii_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Berthold mô tả khoa học đầu tiên năm 1846. ## Bảo tồn Loài rắn này không được Sách Đỏ IUCN đánh giá,
**_Bothriechis nigroviridis_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Peters mô tả khoa học đầu tiên năm 1859. ## Hình ảnh Tập tin:Bothriechis nigroviridis (3).jpg Tập tin:Bothriechis nigroviridis (2).jpg
**_Bothriechis lateralis_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Peters mô tả khoa học đầu tiên năm 1862. ## Hình ảnh Tập tin:Groengele-groefkopadder-4.jpg Tập tin:Groengele-groefkopadder-2.jpg Tập tin:Bothriechis lateralis in Costa
**_Bothriechis_** là một chi rắn độc tìm thấy chủ yếu tại México và Trung Mỹ, mặc dù loài phổ biến nhất, _B. schlegelii_, phân bố xuống phía nam tận Colombia và Peru. Tất cả thành
**_Bothriechis thalassinus_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Campbell & Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 2000.
**_Bothriechis rowleyi_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Bogert mô tả khoa học đầu tiên năm 1968.
**_Bothriechis marchi_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Barbour & Loveridge mô tả khoa học đầu tiên năm 1929.
**_Bothriechis bicolor_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Bocourt mô tả khoa học đầu tiên năm 1868.
**Crotalinae** là một phân họ của rắn lục có nọc độc họ rắn lục được tìm thấy ở Á-Âu và châu Mỹ. Chúng được phân biệt bởi sự hiện diện của cơ quan hố cảm
**_Bothriopsis pulchra_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Peters mô tả khoa học đầu tiên năm 1862.
**_Bothriopsis bilineata_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Wied mô tả khoa học đầu tiên năm 1825. Loài này được tìm thấy ở khu vực Amazon ở Nam Mỹ. Một
**Lông mi** (hay còn gọi là **mi**) là một dải lông mọc dọc theo rìa mí mắt. Lông mi bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn và có một số công dụng tương tự với ria
**Jonathan Atwood Campbell** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1947) là một nhà lưỡng cư học người Mỹ. Ông hiện là giáo sư sinh vật học tại Đại học Texas thuộc Arlington. Ông là một