✨Blida (tỉnh)
Blida () là một tỉnh ở Algérie. Tỉnh lỵ là Blida. Vườn quốc gia Chréa nằm ở tỉnh này.
Các đơn vị hành chính
Tỉnh này gồm 10 huyện và 25 đô thị. Các huyện bao gồm:
- Boufarik
- Larbaâ
- El Affroun
- Ouled Yaïch
- Bouïnian
- Bougara
- Oued El Alleug
- Mouzaïa
- Meftah
- Blida
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Blida** () là một tỉnh ở Algérie. Tỉnh lỵ là Blida. Vườn quốc gia Chréa nằm ở tỉnh này. ## Các đơn vị hành chính Tỉnh này gồm 10 huyện và 25 đô thị. Các
**Blida** (tiếng Ả Rập: البليدة) là một thành phố thuộc tỉnh Blida của Algérie. Thành phố có tổng diện tích km², trong đó diện tích đất là km², dân số theo ước tính năm 2005
**Larbaa** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 60.482 người.
**Ouled Yaïch** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 55.719 người.
**Sân vận động Mustapha Tchaker** (; ) là một sân vận động đa năng ở Blida, Algérie. Sân hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân vận động có
**Ain Romana** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 9.667 người.
**Chrea** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 454 người.
**Chiffa** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 26.703 người.
**Chebli** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 21.506 người.
**Bouinan** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 24.871 người.
**Bougara** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 42.746 người.
**Boufarik** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 60.19 người.
**Bouaarfa** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 30.258 người.
**Benkhelil** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 22.361 người.
**Béni Tamou** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 22.797 người.
**Béni Mered** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 21.457 người.
**Guerrouaou** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 12.043 người.
**El-Affroun** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 37.602 người.
**Djebabra** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 2.444 người.
**Meftah** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 52.521 người.
**Hammam Melouane** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 4.551 người.
**Ouled Selama** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 15.956 người.
**Oued El Alleug** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 33.915 người.
**Oued Djer** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 5.373 người.
**Mouzaia** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 44.893 người.
**Soumaa** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 31.451 người.
**Souhane** là một đô thị thuộc tỉnh Blida, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 101 người.
**Siemianowice Sląskie** (còn được gọi là **Siemianowice**) là một thành phố thuộc tỉnh Silesia, miền nam Ba Lan. Từ năm 1975 - 1998, thành phố thuộc quyền quản lý của tỉnh Katowice, kể từ năm
**Fatima-Zohra Imalayen** (30 tháng 6 năm 1936 – 6 tháng 2 năm 2015), thường được biết đến với bút danh **Assia Djebar** (Tiếng Ả Rập: آسيا جبار) là một tiểu thuyết gia, biên dịch viên
**Phạm Ngọc Sang** (1931-2002), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ một trường chuyên đào tạo sĩ quan trừ bị
Các tỉnh Liban Dưới đây là **danh sách các thành phố và thị trấn ở Liban** phân bố theo các tỉnh. Có tổng cộng 686 thành phố. 56.21% dân số sống ở 19 các thị
**Tiếng Kabyle** (còn được gọi là **Tiếng Kabylia**, tên bản ngữ: _Taqbaylit_ ) là một ngôn ngữ Berber được sử dụng chủ yếu tại vùng Kabylia (nằm ở khu vực phía Đông của thủ đô
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp