✨Beechcraft King Air

Beechcraft King Air

Bài này nói về Series King Air 90 và 100. Về các Series 200 và 300 King Air, xem Bài Beechcraft Super King Air.

Dòng Beechcraft King Air là một phần trong loạt máy bay phản lực cánh quạt hai động cơ do Beech Aircraft Corporation (hiện là Chi nhánh Beechcraft của Hawker Beechcraft) chế tạo. Dòng King Air gồm một số model từng được chia làm hai nhánh; Model 90 và 100 được gọi là King Airs, trong khi Model 200 và 300 ban đầu được đưa ra thị trường với tên gọi Super King Airs, chữ "Super" bị Beechcraft bỏ đi năm 1996 (dù nó vẫn thường được sử dụng để phân biệt serie 200 và 300 với những chiếc cùng loại nhỏ hơn khác).

King Air là máy bay đầu tiên trong lớp của nó được sản xuất liên tục từ năm 1964. Chiếc máy bay đã được bán nhiều hơn tất cả các đối thủ máy bay cánh quạt của mình cộng lại và là chiếc máy bay thương gia hai động cơ cánh quạt nhỏ duy nhất được sản xuất. Hiện nó phải đối mặt với sự cạnh tranh từ loại máy bay phản lực như Beechcraft Premier I và Cessna Citation Mustang cũng như chiếc máy bay cánh quạt một động cơ mới hơn, loại Piper Malibu và Socata TBM.

Phát triển

Model 90 series

Model 90 King Air được gọi là Model 120 từ năm 1961. Tháng 5 năm 1963, Beechcraft bắt đầu các chuyến bay thử nghiệm của Model 87 thực nghiệm ý tưởng, một phiên bản sửa đổi của Queen Air với các động cơ Pratt & Whitney Canada PT6A-6. Ngày 14 tháng 7 Beech thông báo một kiểu mới, và một tháng sau đó bắt đầu nhận các đơn hàng cho "King Air", việc giao hàng bắt đầu vào mùa thu năm 1964. Sau 10 tháng bay thử nghiệm, năm 1964 Model 87 được chuyển giao cho Quân đội Hoa Kỳ với tên gọi NU-8F. Ngày 24 tháng 1, nguyên mẫu chuẩn đầu tiên, khi ấy được đặt tên định danh Model 65-90 và cũng được trang bị các động cơ PT6A-6, cất cánh lần đầu. Chiếc máy bay sản xuất hàng loạt đầu tiên được giao hàng ngày 8 tháng 10, và tới cuối tháng đó 152 chiếc đã được đặt hàng; tới cuối năm, bảy chiếc đã được sản xuất. Năm sau đó F90-1 được đưa vào sản xuất với nắp đậy động cơ được thiết kế lại, động cơ PT6A-135A nâng cấp, càng hạ cánh thủy lực, và ba kênh điện tử; nhưng chỉ 33 chiếc được chế tạo tới khi ngừng sản xuất năm 1985. tất cả được thực hiện để giảm bớt tiếng ồn trong cabin. Model này cũng được trang bị động cơ PT6A-21; chiếc C90B chế tạo đầu tiên được trang bị động cơ 10.000th PT6 sản xuất riêng cho Beechcraft. Năm 1994 một phiên bản rẻ hơn ra đời với tên gọi C90SE (Special Edition), với cánh quạt ba lá, các thiết bị nội thất và cơ khí được tiêu chuẩn hoá thay cho Electronic Flight Instrument System (EFIS) được trang bị trên chiếc C90B. Tổng cộng 456 chiếc C90B và C90SE đã được giao hàng khi việc sản xuất các model này chấm dứt cuối năm 2005., có đặc điểm Rockwell Collins Proline 21 gói điện tử hàng không trước kia chỉ được chào cho những chiếc King Air B200 và B300. Việc giao hàng bắt đầu năm 2008 sau khi 97 chiếc C90GT đã được giao cho khách hàng trong những năm trước đó.

Model 100 series

Model 100 là một biến thể kéo dài của Model 90 với đặc điểm có năm cửa sổ cabin thay vì ba như ở Model 90; Trọng lượng cất cánh tối đa tăng 1.300 lb (590 kg) so với Model 90, lên 10.600 lb (4.810 kg). Model 100 sử dụng cánh, đuôi và các động cơ (hai động cơ PT6A-28 công suất 620 shp) từ Model 99, Model này lại là một phát triển của Queen Air (như Model 90).

Model 100 cất cánh lần đầu ngày 17 tháng 3 năm 1969 và ra mắt công chúng tháng 5 năm 89 những chiếc thuộc Model 100 được chế tạo cho tới khi bị thay thế bởi Model A100 năm 1972, với trọng lượng cất cánh tối đa tăng tiếp lên 11.500 lb (5.220 kg), dung tích nhiên liệu tăng lên 94 US Gallon (357 lít), và các cánh quạt bốn cánh. Tổng cộng 157 chiếc A100 đã được chế tạo cho tới khi việc sản xuất model này ngừng năm 1979. Serie tiếp theo là B100, với các động cơ 715shp Garrett AiResearch TPE-331 thay thế cho các động cơ Pratt & Whitneys trên những chiếc King Air khác, và tăng trọng lượng cất cánh tối đa lên 11.800 lb (5.350 kg). B100 được giới thiệu năm 1976 và hiện được sản xuất cạnh tranh với những chiếc A100 trong nhiều năm; việc sản xuất ngừng lại năm 1983 sau khi 137 đã được chế tạo. Model 200 Super King Air được phát triển từ Model 100, với cùng thiết kế thân (với một số khác biệt, chủ yếu liên quan tới kiểu đuôi khác) được dùng cho cả hai model. Model 200 có cánh khác biệt với một đuôi chữ T và đi vào hoạt động năm 1974.

Các phiên bản King Air quân sự

Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF) đã sử dụng tổng cộng 40 chiếc 40 C90 và C90A King Air, với việc giao hàng bắt đầu năm 1973. Chúng được JMSDF đặt nhiều tên định danh và gồm 34 chiếc TC-90 huấn luyện, năm chiếc LC-90 vận tải và một chiếc duy nhất UC-90 được trang bị thành máy bay trinh sát và chụp ảnh trên không. Những chiếc TC-90 và UC-90 gồm 202 Kyoiku Kokutai (Phi đội huấn luyện) có căn cứ tại Tokushima, trong khi những chiếc LC-90 được phân bố về nhiều Lockheed P-3 Kokutai (Phi đội) và một NAMC YS-11 Kokutai như máy bay liên lạc. Cuối năm 2005 JMSDF đánh dấu 500.000 giờ bay không tai nạn của phi đội huấn luyện TC-90.

Quân đội Hoa Kỳ đã sử dụng những chiếc King Air 90 trong nhiều vai trò, chủ yếu là chở VIP và liên lạc, với các tên định danh gồm VC-6A, T-44 Pegasus, vàU-21 Ute. U-21 Ute do Quân đội Hoa Kỳ sử dụng là phiên bản thường thấy nhất.

Đa số những chiếc U-21 là các biến thể không được điều áp của Model 87, nhưng cũng có năm chiếc U-21F dựa trên A100 King Air; và ba chiếc U-21J, được Beechcraft đặt tên định danh Model A100-1, nhưng trên thực tế ba chiếc sản xuất đầu tiên Model 200 Super King Airs (C/Ns BB-3, BB-4 và BB-5, sau các nguyên mẫu C/N BB-1 và BB-2 đã được chế tạo). Đa số những chiếc U-21 được chuyển giao như những chiếc U-21A (102 65-A90-1s), nhưng cũng có bốn chiếc RU-21As (65-A90-1s), ba chiếc RU-21Bs (65-A90-2s), hai chiếc RU-21Cs (65-A90-3s), 18 RU-21Ds (65-A90-1s), 16 RU-21Es (65-A90-4s), và 17 RU-21Gs (65-A90-1s). Những chiếc RU-21Es (trừ một đã bị bỏ đi) sau này được chuyển đổi thành những chiếc U-21H và RU-21H, với hai chiếc U-21H và một chiếc RU-21H được chuyển đổi nữa thành JU-21H. Tới tháng 8 năm 2008, chỉ 3 chiếc RU-21A còn lại trong hoạt động quân sự. Đa số những chiếc serie U-21 đã được cho nghỉ hưu trong nửa sau thập niên 1990 và hầu hết hiện thuộc sở hữu của Dynamic Aviation của Bridgewater, Virginia. Một số chiếc đã được chuyển đổi thành máy bay phun thuốc trừ sâu.

T-44A Pegasus là một phiên bản huấn luyện, được đặt tên định danh Model H90 bởi Beechcraft, được sử dụng huấn luyện trong Hải quân Hoa Kỳ, Thủy quân lục chiến, Phòng vệ bờ biển, và các phi công của không quân để lái những chiếc máy bay nhiều động cơ. Tổng cộng 61 chiếc đã được giao hàng cho Hải quân Mỹ trong giai đoạn 1977 và 1980. Tháng 8 năm 2006, hải quân thông báo rằng sau 29 năm hoạt động, phi đội T-44A sẽ được nâng cấp với các hệ thống điện tử hiện đại, và được tái định danh T-44C. nhỏ|phải|VC-6A từng được dùng như Air Force One Hai chiếc VC-6A được quân đội Hoa Kỳ sử dụng. Một chiếc là Model 65-A90 và có số serie 66-15361, chiếc kia là B90 do Không quân Mỹ dùng như Air Force One.

Air Force One

Trong thời cầm quyền của Tổng thống Lyndon Johnson, Không quân Hoa Kỳ đã yêu cầu một chiếc Model B90 King Air "off-the-shelf". Với tên định danh quân đội VC-6A, chiếc máy bay này được đánh số serie 66-7943, được dùng làm phương tiện vận chuyển cho Tổng thống Johnson giữa Căn cứ Không quân Bergstrom (gần Austin, Texas) và nông trại của gia đình Tổng thống Johnson gần Johnson City, Texas. Khi Johnson có mặt trên boong, chiếc máy bay được dùng tên định danh Air Force One. Chiếc máy bay này hiện được trưng bày, với các máy bay khác của tổng thống, tại Bảo tàng Không quân Quốc gia Hoa Kỳ ở Căn cứ Không quân Wright Patterson gần Dayton, Ohio.

Các chương trình chuyển đổi và nâng cấp

Một số sửa đổi và nâng cấp sau khi sản phẩm đã được đưa ra thị trường được cung cấp cho những chiếc King Air Serie 90 và 100. Một gói nâng cấp động cơ dành cho những chiếc Serie 90 chế tạo trước đó với động cơ mới PT6A-135A cỷa C90GT. Một chương trình căn bản hơn liên quan tới việc tái trang bị động cơ là thay thế những chiếc động cơ của PT6 trong C90 và E90 King Air với TPE-331.

Trong số những gói sửa đổi khung được cung cấp; một phiên bản chở hàng cho model 90, CargoLiner, thay thế cửa sau bằng một cửa chất hàng có thể chất những pallet hàng lớn, một kết cấu sàn có khả năng chở hặng và một cabin chở hàng, tương tự một cửa vào cho phi đội trong những chiếc 90, 100, và 200; Một Bộ Tăng cường Trụ Cánh Trước cho cả những chiếc serie 90 và 100, để làm nơi chứa hành lý cũng như các hệ thống điện tử thông thường ở trong mũi những chiếc King Air. Gói chuyển đổi được cung cấp cho chiếc King Air 100 gồm một khoang chở hàng bụng tương tự như khoang được lắp trên các phiên bản Beech 99 và Model 1300 của dòng King Air 200.

Quốc gia sử dụng

Quân sự

thumb|right|VC-6A,(LJ-153) của Lục quân Hoa Kỳ, do [[Wernher von Braun sử dụng, trưng bày tại bảo tàng White Sands Missile Range]] ; Không quân Algeria ; Không quân Lục quân Argentina - 1 King Air 100. ; Lực lượng quốc phòng Barbados ; Không quân Bolivia - 1 King Air 90, 1 King Air F90. ;

  • Bộ chỉ huy Không quân Canada / Không quân Hoàng gian Canada Tám chiếc C90A King Air được Bombardier sử dụng đại diện cho Không quân Canada. Chúng được sử dụng như những chiếc máy bay huấn luyện nhiều động cơ và hoạt động với tên đăng ký dân sự Canada. Tất cả đi vào hoạt động năm 1992 và hoạt động tới tận năm 2005. Năm đó một hợp đồng mới được trao cho Allied Wings, một consortium của Kelowna Flightcraft Ltd., Canadian Helicopters Ltd, Canadian Base OperatorsAtlantis Systems International, sử dụng bảy chiếc C90B King Air đăng ký dân sự. ; *Không quân Chile ; ; ;
  • Lục quân Hy Lạp ; ; Không quân Indonesian 2 A100. ; Không quân Israel ; ;
  • Lực lượng quốc phòng Jamaica - 1 King Air 100. ; *Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản - 18 King Air C90. ;
  • Không quân Mexico - 1 King Air 90. ;
  • Không quân Hoàng gia Maroc - 6 King Air A100. ;
  • Không quân Peru - 3 King Air C90. ;
  • Không quân Tây Ban Nha - 9 King Air C90. ; ;
  • Không quân Hoàng gia Thái Lan - 1 King Air E90. ;
  • Không quân Hoa Kỳ
  • Lục quân Hoa Kỳ
  • Hải quân Hoa Kỳ - 61 King Air H90 với tên gọi T-44A dùng cho huấn luyện phi công. ; ;
  • Vệ binh quốc gia Venezuela - 1 King Air E90.
  • Hải quân Venezuela - 1 King Air E90.

Chính phủ

;

  • Chính quyền tỉnh Tierra del Fuego và Catamarca. ;
  • Chính phủ Canada
  • Chính quyền tỉnh Alberta
  • NASA Cục Hàng không Dân dụng Papua New Guinea sử dụng một chiếc C90 King Air trong một số năm, nhưng hiện sử dụng một chiếc Model 200 Super King Air. ;

Dân sự

;

  • Adlair Aviation
  • Air Creebec
  • Air Georgian
  • Air Satellite
  • Allied Wings
  • Kenn Borek Air
  • Maritime Air Charter
  • North Cariboo Air
  • Pacific Coastal Airlines
  • Voyageur Airways ;
  • Aerovias DAP ; ;
  • Chim-Nir Aviation

Royal Flying Doctor Service of Australia trước khi sử dụng một số chiếc 90 Series King Airs, nhưng đã cho nghỉ năm 2006, tiêu chuẩn hoá King Air 200 Series và Pilatus PC-12 cho các yêu cầu phi đội của mình. Hai trong số những chiếc RFDS C90 King Air cũ hiện do New Tribes Mission ở Papua New Guinea sử dụng.

Biến thể

Tới tháng 8 năm 2008 tổng cộng hơn 3.100 chiếc King Air các serie 90 và 100 đã được giao hàng:

;Model 87 :Máy bay thí nghiệm "Chứng minh ý tưởng"; một chiếc được chế tạo (c/no. LG-1). ;Model 65-90 :Các nguyên mẫu và model sản xuất đầu tiên; 112 được chế tạo (c/nos. LJ-1 to LJ-113, ngoại trừ LJ-76). ; :206 được chế tạo (c/nos. LJ-76, LJ-114 to LJ-317; gồm c/nos. LJ-178 và LJ-178A), một (c/no. LJ-153) cho US Army như VC-6A. ;Model 65-A90-1 :Dựa trên Model 87; 141 chiếc đã được chế tạo và chuyển giao cho Quân đội Mỹ (c/nos. LM-1 to LM-141). ;Model 65-A90-2 :Dựa trên Model 87; ba chiếc được sản xuất và giao hàng cho Quân đội Mỹ (c/nos. LS-1 to LS-3). ;Model 65-A90-3 :Dựa trên Model 87; hai chiếc được sản xuất và giao hàng cho Quân đội Mỹ (c/nos. LT-1 and LT-2). ;Model 65-A90-4 :Dựa trên Model 87; 16 chiếc được sản xuất và giao hàng cho Quân đội Mỹ (c/nos. LU-1 to LU-16). ;Model B90 :Model dân sự thứ ba; 184 chiếc được sản xuất (c/nos. LJ-318 to LJ-501), một (c/no. LJ-320) cho USAF như VC-6A. ; ;;C90 - sản xuất hàng loạt đầu tiên trong giai đoạn 1971 và 1982 trong số 507 máy bay (c/nos. LJ-502 đến LJ-1010, ngoại trừ LJ-986 và LJ-996). ;;Model C90-1 - tên marketing cho C90 với điều áp cabin không đều tối đa, (c/nos. LJ-1288 and LJ-1295, LJ-1300 to LJ-1755, except LJ-1727 and LJ-1754). ;Model C90GT :Phiên bản với động cơ PT6A-135A; 97 chiếc được chế tạo (c/nos. LJ-1727, LJ-1754, LJ-1756 thru LJ-1768, LJ-1770 thru LJ-1846, LJ-1848 thru LJ-1852). (c/nos. LJ-1769, LJ-1847, LJ-1853 & after).

Tính năng kỹ chiến thuật thuật

King Air C90GTi

Đặc điểm kỹ thuật được lấy từ FAA Type Certificate và Hawker Beechcraft website

King Air B100

_Đặc điểm kỹ thuật được lấy từ The International Directory of Civil Aircraft, 1997/98 Edition_.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_Bài này nói về Series King Air 90 và 100. Về các Series 200 và 300 King Air, xem Bài Beechcraft Super King Air._ Dòng **Beechcraft King Air** là một phần trong loạt máy bay
**C-12 Huron** là tên định danh quân sự cho loạt máy bay 2 động cơ dựa trên loại Beechcraft Super King Air và Beechcraft 1900. Biến thể của C-12 được Không quân Hoa Kỳ, Lục
**Air Vallée** (mã IATA = **DO**, mã ICAO = **RVL**) là hãng hàng không của Ý, trụ sở ở Aosta. Hãng có các tuyến đường thường xuyên chở khách trong nước, cũng như các chuyến
**Bar XH Air** (mã ICAO = **BXH**) là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Medicine Hat, Alberta. Hãng có các chuyếnbay thuê bao và di tản người bị thương ở Bắc Mỹ chủ
**Air Force One** hay **Không lực Một** là số hiệu điều khiển không lưu được dùng để gọi bất kì một chiếc phi cơ phản lực nào của Không lực Hoa Kỳ đang chuyên chở
**Trigana Air Service** là một hãng hàng không có trụ sở ở Jakarta, Indonesia. Công ty bắt đầu hoạt động vào đầu năm 1991 với hai máy bay cánh cố định Beechcraft King Air B200C
**Air Nunavut** (mã IATA = **N/A**, mã ICAO = **BFF**) là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Iqaluit, Nunavut. Hãng đảm nhận các chuyến bay thuê bao và các chuyến di tản người
nhỏ|Máy bay Boeing 757-200 của Air Greenland tại [[Sân bay Kangerlussuaq.]] nhỏ|Máy bay Airbus A330 của Air Greenland **Air Greenland** (mã IATA: **GL**, mã ICAO: **GRL**) là hãng hàng không của đảo Greenland, trụ sở
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Sân bay N'Dolo** , cũng gọi là **Sân bay Ndolo**, là sân bay thứ hai ở thành phố Kinshasa, Cộng hòa Dân chủ Congo. Sân bay này nằm ở đô thị Barumbu. Đường băng chỉ
File:2021 collage V2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Kính viễn vọng không gian James Webb được phóng vào năm 2021; Những người biểu tình ở Yangon, Myanmar sau cuộc đảo chính; Một cuộc
**Mitsubishi MU-2** là một máy bay động cơ tuốc bin cánh quạt đôi, cánh cao hơn thân của Nhật Bản với một cabin tăng áp sản xuất bởi Mitsubishi Heavy Industries. Máy bay có chuyến
**Aerovias DAP** (Las Aerolineas de la Patagonia) (mã ICAO = **DAP**) là hãng hàng không của chile, trụ sở ở Punta Arenas. Hãng có các tuyến đường quốc nội và các chuyến bay thuê bao
**Pronto Airways LP** là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Saskatoon, Saskatchewan. Hãng có các tuyến đường chở khách thường xuyên cũng như các chuyến thuê bao và vận chuyển hàng hóa trong
nhỏ|Hành trình **Chuyến bay 370 của Malaysia Airlines** (**MH370**/**MAS370**) là một chuyến bay quốc tế thường lệ của hãng hàng không Malaysia Airlines đi từ Kuala Lumpur đi Bắc Kinh. Đây đồng thời cũng là
**Pascan Aviation** (mã ICAO = **PSC**) là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Saint-Hubert, (Quebec). Căn cứ chính của hãng ở Sân bay Saint-Hubert. ## Lịch sử Pascan Aviation được Mr.Serge Charron thành
**Sonair** (mã ICAO = **SOR**) là hãng hàng không của Angola, trụ sở ở Luanda. Hãng có căn cứ ở Sân bay Quatro de Fevereiro. ## Lịch sử SonAir được thành lập và hoạt động
**Nguyễn Thành Trung** (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1947) là một cựu Đại tá Không quân Nhân dân Việt Nam. Ông là người đã lái máy bay F-5E ném bom vào Dinh Độc Lập
__NOTOC__ Danh sách máy bay theo hãng sản xuất :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## B ### B.A.T. (British Aerial Transport Company Limited) * F.K.23 Bantam * F.K.24 Baboon * F.K.26 * F.K.27
**Buffalo Airways** (mã IATA = **J4**, mã ICAO = **BFL**) là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Hay River, Northwest Territories. Hãng có căn cứ chính ở Sân bay Hay River (CYHY) và
nhỏ|300x300px| Ba máy bay trinh sát biển Orion P-3C của Không lực Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang bay theo đội hình. Năm 2011 là nhánh hàng không hải quân của Lực lượng
**Sunwest Aviation** (mã ICAO = **CNK**) là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Calgary. Hãng có các chuyến bay thuê bao theo yêu cầu của khách hàng. Căn cứ chính của hãng ở
**Private Wings (Flugcharter)** (mã IATA = **8W**, mã ICAO = **PWF**) là hãng hàng không của Đức, trụ sở ở Berlin. Hãng có căn cứ chính ở Sân bay quốc tế Berlin-Schönefeld. ## Lịch sử
nhỏ|220x220px|Máy bay hạng nhẹ nhỏ|220x220px|Có tổng trọng lượng cất cánh tối đa là 5.670 kg, chiếc [[De Havilland Canada DHC-6 Twin Otter|DHC-6 Twin Otter là một ví dụ về giới hạn trên của loại máy