✨Bashkortostan

Bashkortostan

Cộng hòa Bashkortostan (, , ), trong lịch sử còn được biết đến với tên gọi Bashkiria (), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nó nằm giữa sông Volga và dãy núi Ural. Thủ đô của Cộng hòa Bashkortostan là Ufa.

Bashkortostan, vùng tự trị dân tộc đầu tiên ở Nga, được thành lập vào năm 1919. Vào ngày 20 tháng 3 năm 1919, nó trở thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Bashkir, và là thực thể hành chính đầu tiên như vậy thuộc Nga Xô viết.

Theo Hiến pháp Bashkortostan và Hiến pháp Liên bang Nga, Bashkortostan là một nhà nước, nhưng không có chủ quyền. Vào ngày 11 tháng 10 năm 1990 Bashkortostan đã thông qua Tuyên bố chủ quyền của Nhà nước, nhưng sau đó đã từ bỏ nó. Ngày 11 tháng 10 là Ngày Cộng hòa ở Bashkortostan.

Chính trị

Người đứng đầu nhà nước Cộng hòa Bashkortostan là Nguyên thủ (trước năm 2015 là Tổng thống), nhiệm kì 4 năm. Theo Hiến pháp, Nguyên thủ nước Cộng hòa Bashkortostan có nhiệm vụ bảo đảm quyển lợi và sự tự do của công dân; bảo vệ lợi ích kinh tế, sự ổn định chính trị; thực thi luật pháp và bảo đảm trật tự trong lãnh thổ. Tổng thống hiện nay là ông Radiy Khabirov, tại nhiệm từ ngày 11 tháng 10 năm 2018. Cơ quan lập pháp là Nghị viện gồm 120 đại biểu được người dân bầu mỗi 4 năm một lần.

Kinh tế

Nền kinh tế của Bashkortostan phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp chế biến dầu. Hơn một nửa các ngành công nghiệp của Bashkortostan tập trung ở thủ đô của nước này - Ufa.

Tài nguyên thiên nhiên

Cộng hòa Bashkortostan là một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên của Liên Bang Nga. Bashkortostan có trữ lượng dầu mỏ lớn, đã từng là một trung tâm khai thác dầu mỏ của Liên Xô (cũ). Các nguồn tài nguyên khác là khí gas tự nhiên, than đá, mangan, chromite, chì, tungstn, phi kim loại (pha lê, đá granit, cẩm thạch).

Thông tin nhân khẩu học

*Dân số: 4.104.336 (2002) Thành thị: 2.626.613 (70,8%) Nông thôn: 1.477.723 (29,2%) Nam: 1.923.233 (46,9%) *Nữ: 2.181.103 (53,1%) Số nữ trên 1.000 nam: 1.134 Tuổi thọ trung bình: 35,6 tuổi Thành thị: 35,2 tuổi Thông thôn: 36,4 tuổi Nam: 33,4 tuổi Nữ: 37,7 tuổi Các dân tộc**:

Ngôn ngữ: Nga(~100%), Tatar(34%), Bashkir(26%)

Tôn giáo

Đa số người Tatar và người Bashkir theo đạo Hồi còn hầu hết người Nga thì theo Chính thống Giáo và còn một số tôn giáo khác không đáng kể ở Bashkortostan.

Dân số

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cộng hòa Bashkortostan** (, , ), trong lịch sử còn được biết đến với tên gọi **Bashkiria** (), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nó nằm giữa sông Volga và dãy núi Ural. Thủ
**Quốc ca Cộng hòa Bashkortostan** (tiếng Bashkir: Башҡортостан Республикаһының Дәүләт гимны, _Başqortostan Respublikahınıñ Däwlät gimnı_; tiếng Nga: Государственный гимн Республики Башкортостан) là quốc ca của Cộng hòa Bashkortostan, một chủ thể liên bang của Nga,
nhỏ|phải|Trạm xe buýt nhỏ|phải|Oktyabrsky **Oktyabrsky** (tiếng Nga: _Октябрьский_, _Tháng Mười_) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Bashkortostan. Thành phố có dân số 108.647 người (theo điều tra dân số năm
**Huyện Iglinsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Fedorovsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Oktyabrsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Blagoveshchensky** () là một huyện hành chính
**Huyện Blagoveshchensk** () là một huyện hành chính
**Sông Sakmara** là một con sông thuộc Nga có chiều dài 760 km (470 dặm). Nó là một sông nhánh của sông Ural và hợp lưu với con sông này tại Orenburg. Thượng nguồn của con
**Sân bay quốc tế Ufa** (tiếng Nga: **Международный аэропорт Уфа**) là sân bay ở Ufa, thủ phủ Bashkortostan, Nga. Đây là sân bay lớn nhất ở Cộng hòa Bashkortostan. Năm 2007, sân bay này đã
**Tiếng Bashkir** (Башҡорт теле, _Başqort tele_, phát âm ) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ của người Bashkir. Đây là ngôn ngữ đồng chính thức với tiếng Nga ở Cộng hòa Bashkortostan. Những
trái|nhỏ|Cảnh thành phố **Sterlitamak** (; ) là một thành phố lớn thứ nhì Cộng hòa Bashkortostan, nằm bên tả ngạn sông Belaya, Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Thành phố có
nhỏ|Không ảnh Neftekamsk **Neftekamsk** (tiếng Nga: Нефтекамск; , _Neftekama_) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Dân số qua các năm:
**Salavat** (; , _Salauat_) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Thành phố có dân số 158.600 người (theo điều tra dân số năm 2002. Đây là thành
**Sibay** (tiếng Nga: Сибай; ) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Dân số: ## Lịch sử Sibay được cấp quy chế khu định cư kiểu đô thị
**Ishimbay** (tiếng Nga: Ишимбай) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Thành phố có dân số 70.195 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành
**Tuymazy** (tiếng Nga: Туймазы) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Thành phố có dân số 66.687 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành
**Belebey** (tiếng Nga: Белебей) là một thành phố Nga, bên bờ sông Usen, 180 km so với Ufa. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Thành phố có dân số 60.928 người (theo điều
nhỏ|Meleuz **Meleuz** (tiếng Nga: Мелеуз; , _Mäläwez_) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Dân số:
**Beloretsk** (tiếng Nga: Белорецк) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Thành phố có dân số 71.093 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành
**Kumertau** (; ) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Bashkortostan. Kumertau cách Ufa 250 km và cách Sterlitamak 102 km. Thành phố có dân số 65.003 người (theo điều tra
**Ufa** (; _Öfö_; , ) là thủ phủ của nước Cộng hoà Bashkortostan, Nga. Ufa là thủ đô và trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, khoa học và văn hóa của nước cộng
**Người Mari** (tiếng Mari: мари, tiếng Nga: марийцы) là dân tộc thuộc nhóm dân tộc Phần Lan-Ugria, có vùng cư trú truyền thống dọc theo sông Volga và Kama ở Liên bang Nga. Có khoảng
**Sông Belaya** hay **sông Aghidhel** (tiếng Nga: Белая; tiếng Bashkir: Ағиҙел; tiếng Tatar: Агыйдел, Ağidel) là con sông nhánh phía tả ngạn của sông Kama, chảy trong lãnh thổ Cộng hòa Bashkortostan, Nga. Đầu nguồn
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2002, **Chuyến bay 2937 của BAL Bashkirian Airlines**, một máy bay chở khách Tupolev Tu-154 và **Chuyến bay 611 của DHL International Aviation ME**, một máy bay chở hàng
**Ngựa Bashkir** là một giống ngựa của người Bashkir. Nó được nuôi dưỡng chủ yếu ở Bashkortostan, một nước cộng hòa trong Liên bang Nga nằm ở phía Nam và phía Tây Dãy núi Ural.
**Người Bashkir** (; , _Başqorttar_, ; tiếng Nga: Башкиры, _Baškiry_; ) là một dân tộc Turk bản địa ở Bashkortostan và khu vực lịch sử Badzhgard, mở rộng đến cả hai mặt của dãy núi
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Tiếng Mari** (Mari: , _marii jõlme_; , _marijskij jazyk_), được nói bởi khoảng 400.000 người, thuộc ngữ hệ Ural. Nó được nói chủ yếu ở Cộng hòa Mari El (tiếng Mari: , _Marii El_, tức
**Người Mordva**, cũng gọi là **người Mordvin**, **Mordovian** (tiếng Erzya: эрзят, _erzät_; tiếng Moksha: мокшет, _mokšet_; tiếng Nga: мордва, _mordva_), là những người nói các ngôn ngữ Mordvin thuộc ngữ hệ Ural, sống chủ yếu
**Tengri giáo**, còn được gọi là **Tengrii giáo**, **Tenggeri giáo**, **Tenger giáo**, là một tôn giáo cổ xưa bắt nguồn từ Trung Á và vùng thảo nguyên Á-Âu với trung tâm là thần bầu trời
thumb|phải|Phân bố người Udmurt ở Volga-Ural theo Census Nga 2010 **Người Udmurt** (tiếng Udmurt: Удмуртъёс, _Udmurt'jos_) là một dân tộc thuộc nhóm dân tộc Phần Lan-Ugria, cư trú ở Liên bang Nga và một số
**Ernst Rifgatovich Muldashev** (; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1948, Verkhne-Sermenevo, Quận Beloretsky, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Bashkir, Liên Xô) - Bác sĩ nhãn khoa Liên Xô và
nhỏ|phải|Ngựa có cánh Tulpar trên Quốc huy Mông Cổ **Tulpar** (tiếng Kazakh: _Тұлпар_, tiếng Bashkir: _Толпар_, tiếng Tatar: _Тулпар_, tiếng Kyrgyz: _Тулпар_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Tulpar_, tiếng Duy Ngô Nhĩ: تۇلپار) là một con
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
Tất cả các đơn vị hành chính liên bang của Nga được nhóm lại trong 8 **vùng liên bang của Nga** (tiếng Nga: федеральные округа, số ít: федеральный округ; chuyển tự: _federalnyye okruga_, số ít:
**Sông Ural** (, ) hay **Jayıq**/**Zhayyq** (, , , ), còn gọi là **Yaik** () trước năm 1775, là một con sông chảy qua Nga và Kazakhstan. Nó bắt nguồn từ phía nam dãy núi
**Quốc tế Cộng sản**, còn gọi là **Quốc tế III** hay **Đệ tam Quốc tế**, là một tổ chức chính trị cực tả theo đường lối chủ nghĩa Marx-Lenin. Tổ chức được thành lập vào
**Tầng Bashkiria** là tầng động vật đầu tiên trong số bốn tầng của thế Pennsylvania trong kỷ Than Đá. Nó kéo dài từ khoảng 318,1±1,3 triệu năm trước (Ma) tới 311,7±1,1 Ma. Đứng trước nó
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
Liên bang Nga được chia thành 89 chủ thể liên bang (đơn vị hợp hiến), 24 trong số đó là nước cộng hòa. Các nước cộng hòa đại diện cho các khu vực không phải
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
nhỏ|335x335px|Vị trí mạch núi U-ran ở Nga nhỏ|905x905px|Mạch núi từ bắc đến nam chia làm 5 khúc núi Cực địa U-ran, núi Á cực địa U-ran và núi Bắc, Trung, Nam Ural **Dãy núi Ural**,
**Sân bay Quốc tế Domodedovo** (tiếng Nga: Домодедово) là một sân bay nằm ở Domodedovo, phía Nam của trung tâm Moskva. Moskva có nhiều sân bay, trong đó nổi bật nhất là sân bay quốc
Tập tin:Map of Russia - Chelyabinsk Oblast (2008-03).svg **Chelyabinsk Oblast** (tiếng Nga: Челя́бинская о́бласть, Chelyabinskaya oblast) là một chủ thể liên bang của Liên bang Nga (một tỉnh) nằm ở sườn đông của dãy núi
Tập tin:Map of Russia - Republic of Tatarstan (2008-03).svg nhỏ|right **Cộng hòa Tatarstan** (tiếng Nga: Респу́блика Татарста́н) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Diện tích là 68.000 km² với dân
**Sverdlovsk Oblast** (tiếng Nga:Свердло́вская о́бласть, Sverdlovskaya oblast) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh). Trung tâm hành chính là thành phố Yekaterinburg. Hầu hết lãnh thổ tỉnh nằm trên sườn phía đông
Tập tin:Map of Russia (2014–2022) - Orenburg Oblast.svg **Orenburg Oblast** (tiếng Nga: Оренбу́ргская о́бласть, _Orenburgskaya oblast_) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh) thuộc vùng liên bang Volga. Trung tâm hành chính
**Sông Buy** (tiếng Nga: Буй река) là một con sông thuộc phần châu Âu của Nga, chi lưu tả ngạn sông Kama. Sông Buy bắt đầu ở phía nam Perm krai, trong huyện Kueda, sau