✨Bảo tồn môi trường sống

Bảo tồn môi trường sống

Bảo tồn môi trường sống là một hoạt động quản lý nhằm mục đích bảo tồn, bảo vệ và phục hồi các sinh cảnh và ngăn chặn sự tuyệt chủng, phân mảnh hoặc giảm phạm vi các loài.

Lịch sử phong trào bảo tồn môi trường sống

Trong phần lớn lịch sử loài người, thiên nhiên được xem là nguồn tài nguyên có thể được chính phủ kiểm soát và được con người khai thác sử dụng để thu lại các lợi ích cá nhân và kinh tế. Con người thời ấy chủ yếu nghĩ rằng thực vật chỉ tồn tại để nuôi động vật và động vật chỉ tồn tại để nuôi con người. Giá trị của đất đai chỉ giới hạn ở những tài nguyên mà nó cung cấp như gỗ, đất màu mỡ, và khoáng sản. nhỏ| [[Trồng cây là một phần của bảo tồn môi trường sống. Trong mỗi ống nhựa trên hình có trồng một cây thân gỗ cứng. ]]Trong suốt thế kỷ 18 và 19, các quan điểm xã hội bắt đầu thay đổi và các nguyên tắc bảo tồn lần đầu được áp dụng thực tế tại các khu rừng ở Ấn Độ thuộc Anh. Quan điểm đạo đức về việc bảo tồn bắt đầu phát triển vào giai đoạn này, bao gồm ba nguyên tắc cốt lõi: 1) các hoạt động của con người làm tổn hại đến môi trường, 2) mọi công dân có nghĩa vụ gìn giữ môi trường cho các thế hệ tương lai, và 3) các phương pháp khoa học, dựa trên kinh nghiệm cần được áp dụng để đảm bảo nghĩa vụ này được thực hiện. Ngài James Ranald Martin là một cá nhân nổi bật trong việc thúc đẩy tư tưởng này; ông đã xuất bản một số lượng lớn các báo cáo địa hình y tế làm rõ các thiệt hại do nạn phá rừng và nạo vét quy mô lớn gây ra, bên cạnh việc vận động nhiều nơi ở Ấn Độ thuộc Anh thể chế hóa các hoạt động bảo tồn rừng thông qua việc thành lập các Sở Lâm nghiệp.

Ủy ban Thuế vụ Madras bắt đầu các nỗ lực bảo tồn tại địa phương vào năm 1842, dưới sự lãnh đạo của Alexander Gibson, một nhà thực vật học chuyên nghiệp đã áp dụng một cách có hệ thống chương trình bảo tồn rừng dựa trên các nguyên tắc khoa học. Đây là trường hợp quản lý bảo tồn rừng quy mô quốc gia đầu tiên trên thế giới. Toàn quyền Lord Dalhousie đã giới thiệu chương trình bảo tồn rừng lâu dài quy mô lớn đầu tiên vào năm 1855. Mô hình này nhanh chóng lan sang các thuộc địa khác, cũng như sang Hoa Kỳ, nơi Công viên Quốc gia Yellowstone được thành lập vào năm 1872 với tư cách là công viên quốc gia đầu tiên trên thế giới.

Thay vì chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế hay vật chất mà thiên nhiên mang lại, con người bắt đầu nhận thức sâu sắc giá trị của thiên nhiên và sự cần thiết phải bảo vệ nó. Vào giữa thế kỷ 20, các quốc gia như Hoa Kỳ, Canada và Anh đã ban hành các bộ và điều luật nhằm đảm bảo những môi trường có nhiều mỹ quan và đang trong tình trạng nguy cấp nhất sẽ được bảo vệ và giữ gìn cho hậu thế. Ngày nay, với sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ và các chính phủ trên toàn thế giới, một phong trào mạnh mẽ đang được huy động trên phạm vi toàn cầu với mục tiêu bảo vệ môi trường sống và bảo tồn đa dạng sinh học.

Giá trị của môi trường sống tự nhiên

Môi trường tự nhiên là nguồn cung cấp nhiều loại tài nguyên có thể được khai thác vì lợi nhuận kinh tế, ví dụ như gỗ khai thác từ rừng và nước sạch lấy từ các dòng suối tự nhiên. Tuy nhiên, sự phát triển đất nguyên nhân do sự tăng trưởng kinh tế của con người thường gây ra sự suy giảm tính toàn vẹn sinh thái của môi trường sống tự nhiên gần đó. Đây đã từng là một vấn đề nghiêm trọng ở vùng núi đá phía bắc Hoa Kỳ.

Tuy vậy, việc bảo tồn môi trường tự nhiên cũng mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Lợi nhuận tài chính có được từ doanh thu của thị trường du lịch, ví dụ như ở các vùng nhiệt đới, nơi có đa dạng loài hoặc trong các môn thể thao giải trí diễn ra trong môi trường tự nhiên như đi bộ đường dài và đạp xe leo núi. Chi phí hồi phục các hệ sinh thái trong tình trạng nguy hại được cho là cao hơn nhiều so với chi phí bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên.

Đa dạng sinh học

Bảo tồn môi trường sống rất quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học - một phần thiết yếu của an ninh lương thực toàn cầu. Có bằng chứng khẳng định xu hướng gia tăng sự xói mòn nguồn gen của cây trồng và vật nuôi nông nghiệp. Sự gia tăng tính tương đồng về gen của các cây trồng và vật nuôi nông nghiệp làm tăng nguy cơ thất thoát lương thực trong trường hợp xảy ra một đại dịch. Các họ hàng hoang dã của các loài cây nông nghiệp được phát hiện có khả năng kháng bệnh tốt hơn, ví dụ: loài ngô dại Teosinte có khả năng chống lại bốn loại bệnh ngô ảnh hưởng đến các loài do con người gieo trồng. Một biện pháp kết hợp giữa ngân hàng hạt giống và bảo tồn môi trường sống nhằm duy trì sự đa dạng thực vật đã được đề xuất để phần nào giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh lương thực.

Phân loại giá trị môi trường

Pearce và Moran đã vạch ra các phương pháp sau để phân loại mục đích sử dụng môi trường:

  • Các mục đích sử dụng khai thác trực tiếp: ví dụ như gỗ rừng, thức ăn từ thực vật và động vật
  • Sử dụng gián tiếp: ví dụ như các dịch vụ hệ sinh thái như kiểm soát lũ lụt, kiểm soát dịch hại, chống xói mòn
  • Sử dụng tùy chọn: các khả năng trong tương lai, ví dụ: khả năng sử dụng thực vật trong hóa học / y học
  • Giá trị không sử dụng: Giá trị để lại (lợi ích của một cá nhân biết rằng những người khác có thể hưởng lợi từ nó trong tương lai) Giá trị sử dụng thụ động (cảm thông với môi trường tự nhiên, thích thú với sự tồn tại đơn thuần của một loài cụ thể)

Tác động

Nguyên nhân tự nhiên

Sự phá hủy và mất môi trường sống có thể xảy ra một cách tự nhiên hoặc do các hoạt động của con người. Các biến cố dẫn đến quá trình mất môi trường sống tự nhiên bao gồm biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên như nổ núi lửa và thông qua sự tương tác của các loài ngoại lai xâm lăng và các loài du nhập không xâm lăng. Các sự kiện biến đổi khí hậu tự nhiên đã từng là nguyên nhân gây ra nhiều tổn thất sinh cảnh quy mô lớn trên diện rộng. Ví dụ, một số sự kiện tuyệt chủng hàng loạt với tên gọi "Big Five" trùng khớp với các lần Trái Đất bước vào kỷ băng hà, hoặc các sự kiện ấm lên. Các sự kiện khác thuộc Big Five cũng bắt nguồn từ các biến cố tự nhiên như nổ núi lửa và va chạm thiên thạch. Tác động Chicxulub là một ví dụ. Tác động này đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho môi trường sống. Trái Đất dưới ảnh hưởng của nó hoặc nhận được quá ít ánh sáng mặt trời hơn hoặc trở nên lạnh hơn; việc này tạo điều cho một vài loài động thực vật phát triển mạnh trong khi làm những loài khác bị diệt vong. Các khu vực ấm áp đã từng được biết tại vùng nhiệt đới, môi trường sống dễ bị ảnh hưởng nhất trên Trái Đất, ngày càng trở nên lạnh hơn, và ở các vùng như Úc đã phát triển hệ động thực vật khác hoàn toàn so với hệ động thực vật mà ta thấy ngày nay. Năm sự kiện tuyệt chủng hàng loạt lớn cũng có liên quan đến thay đổi mực nước biển, việc này cho thấy rằng sự mất môi trường biển, đặc biệt là sinh cảnh thềm, đóng một vai trò lớn trong việc khiến số lượng các loài sinh vật biển suy giảm. Các vụ phun trào đại dương do mêtan cũng được chứng minh là nguyên nhân gây ra các sự kiện tuyệt chủng hàng loạt nhỏ hơn.

Tác động của con người

Con người là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài. Môi trường sống của nhiều loài bị thay đổi hoặc phá hủy do sự chuyển đổi và tác động của con người lên môi trường. Trước cả khi kỷ nguyên công nghiệp hiện đại bắt đầu, con người đã có nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Một ví dụ điển hình cho điều này được tìm thấy ở thổ dân Úc và megafauna Úc. Các hoạt động săn bắn của thổ dân, bao gồm việc đốt các khu rừng lớn cùng một lúc, đã làm thay đổi thảm thực vật của Úc đến mức nhiều loài megafauna ăn cỏ không còn nơi cư trú và cuối cùng bị tuyệt chủng. Một khi các loài megafauna ăn cỏ tuyệt chủng, các loài megafauna ăn thịt cũng nhanh chóng bị diệt vong. Trong một vài thập kỷ gần đây, con người là nguyên nhân gây ra nhiều vụ tuyệt chủng hơn bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian tương đương. Phá rừng, ô nhiễm, biến đổi khí hậu do con người gây ra và các khu định cư của con người đều là các yếu tố làm biến đổi hoặc phá hủy môi trường sống. Việc phá hủy các hệ sinh thái như rừng nhiệt đới đã khiến môi trường sống của vô số loài bị tổn hại. Những điểm nóng đa dạng sinh học là nơi cư trú của hàng triệu các loài địa phương - những loài không tồn tại ở bất kỳ nơi nào bên ngoài phạm vi này. Một khi môi trường sống của chúng bị phá hủy, chúng sẽ bị tuyệt chủng. Sự phá hủy kéo theo các hậu quả là khiến các loài cùng tồn tại hoặc phụ thuộc vào sự tồn tại của các loài khác cũng bị tuyệt chủng theo, cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của toàn bộ hệ sinh thái. Những cuộc tuyệt chủng không xảy ra ngay lập tức này được gọi là món nợ tuyệt chủng, là kết quả của việc phá hủy và phân cắt môi trường sống. Tốc độ tuyệt chủng đã tăng cao đến mức đa số các nhà sinh vật học cho rằng Trái Đất hiện đang ở trong sự kiện tuyệt chủng hàng loạt thứ sáu. Đây là một trong nhiều hậu quả của việc con người cố gắng thay đổi môi trường. Điều này có thể được nhìn thấy rõ, chẳng hạn, qua sự sụt giảm nghiêm trọng số lượng các loài lưỡng cư trên toàn thế giới.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảo tồn môi trường sống** là một hoạt động quản lý nhằm mục đích bảo tồn, bảo vệ và phục hồi các sinh cảnh và ngăn chặn sự tuyệt chủng, phân mảnh hoặc giảm phạm
nhỏ|phải|Một khu rừng nhỏ|phải|Khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ môi trường ở Tây Ninh **Bảo vệ môi trường** là việc bảo vệ môi trường tự nhiên của các cá nhân, tổ chức và chính phủ.
Đây là một **chỉ mục chủ đề bảo tồn**. Đây là một chỉ số theo thứ tự chữ cái bài liên quan đến bảo tồn sinh học và bảo tồn môi trường tự nhiên. ##
**Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên**, viết tắt là **IUCN** (**_I**nternational **U**nion for **C**onservation of **N**ature and Natural Resources_, từ năm 1990 tới tháng 3 năm 2008 còn
nhỏ|phải|Khu bảo tồn rừng nhiệt đới ở Công viên Quốc gia Bhawal nhỏ|phải|Rừng rậm nhiệt đới là nơi trú ẩm cho các loài động vật quý hiếm **Bảo tồn rừng nhiệt đới** (_Tropical rainforest conservation_)
: **Tình trạng bảo tồn** của một đơn vị phân loại (ví dụ một loài) chỉ khả năng đơn vị đó còn tồn tại và vì sao đơn vị đó tuyệt chủng trong tương lai
nhỏ|250x250px| Mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp theo các loại năng lượng phổ biến. nhỏ|250x250px| Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người trên một quốc gia (2001). Màu đỏ cho thấy sự gia
**Môi trường lý sinh** là môi trường sinh học và phi sinh học bao quanh một quần thể hoặc một sinh vật cụ thể, bao gồm nhiều yếu tố có tác động đến sự tồn
**Phong trào bảo tồn**, còn được gọi là **bảo tồn thiên nhiên**, là một phong trào chính trị, môi trường và xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả các loài
nhỏ|phải|Linh dương được bảo tồn tại Nam Phi, các loài linh dương là một trong những loài được nỗ lực bảo tồn và có kết quả qua những dự án **Bảo tồn động vật hoang
nhỏ|phải|Một khu rừng được bảo tồn ở Mỹ **Bảo tồn thiên nhiên** là phong trào bảo tồn tập trung vào việc bảo vệ các loài sinh vật khỏi bị tuyệt chủng, duy trì và phục
nhỏ|phải|Chăn nuôi ngựa để kiểm soát đồng cỏ **Chăn thả bảo tồn** hay **bảo tồn bằng việc chăn thả** là việc sử dụng chăn thả gia súc bán thuần hóa hoặc đã được thuần hóa
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
**Tâm lý học bảo tồn** (_Conservation psychology_) là ngành nghiên cứu khoa học về các mối quan hệ qua lại giữa con người và phần còn lại của tự nhiên, đặc biệt tập trung vào
thumb|upright=1.5|Chủ nghĩa môi trường trên tem Hoa Kỳ. The historic [[The Blue Marble|Blue Marble photograph. Môi trường là mối quan tâm chung toàn cầu.]] **Chủ nghĩa môi trường** là một phong trào xã hội và
**Tác động của con người đến môi trường** bao gồm thay đổi đối với môi sinh và hệ sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên do con người gây ra trực
Một **cộng đồng bảo tồn** là một nhóm các cá nhân và gia đình sống trong một cộng đồng cam kết cứu các vùng đất lớn khỏi sự suy thoái sinh thái. Đất này có
Kỹ thuật môi trường là ngành học về các kỹ thuật và công nghệ giúp giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể như: ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm; thu hồi, tái chế,
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
thế=|nhỏ| Quần đảo Andaman và Nicobar ở Ấn Độ Dương **Môi trường của Ấn Độ** bao gồm một số khu sinh thái đa dạng sinh học bậc nhất thế giới. Trap Deccan, Đồng bằng sông
Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh sinh vật , ảnh hưởng tới các loài sinh vật và tác động đến các hoạt động sống
**Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen**, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với hình
**Bảo tồn ngoại vi** (_ex-situ conservation_) hay còn gọi là **bảo tồn chuyển vị** hay **bảo tồn ngoài hiện trường** có nghĩa đen là "_bảo tồn ngoài địa điểm_" là quá trình bảo vệ các
thumb|Hình ảnh trực quan của các danh mục trong "Danh mục & Tiêu chí IUCN 1994 (phiên bản 2.3)" không còn được sử dụng nữa, với _phụ thuộc vào bảo tồn_ (LR/cd) được tô sáng.
**Bảo tồn nội vi** (_In situ_ (; thường không in nghiêng trong tiếng Anh) hay **bảo tồn tại chỗ** được hiểu là quá trình bảo tồn một loài nào đó tại chỗ hay tại nơi
nhỏ|phải|Bảo tồn loài hải âu biển [[Thalassarche melanophrys]] nhỏ|phải|Sự tuyệt chủng của loài chim sẻ Dusky ([[Ammodramus maritimus nigrescens) bên bờ biển là do mất môi trường sống.]] **Bảo tồn loài chim** (_Bird conservation_) là
**Di truyền học bảo tồn** (_Conservation genetics_) là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu mang tính liên ngành của di truyền học quần thể nhằm mục đích tìm hiểu cơ chế, động lực học
**Quy hoạch môi trường** là quá trình tạo cơ sở cho việc ra quyết định để thực hiện phát triển đất đai cùng với việc xem xét các yếu tố quản trị về môi trường,
Sự gián đoạn trên toàn thế giới do Đại dịch COVID-19 tạo ra đã mang lại nhiều tác động tích cực đến môi trường và khí hậu. Việc giảm hoạt động của con người hiện
nhỏ|phải|Trái Đất nhìn từ ngoài không gian trên phi vụ [[Apollo 17 của Hoa Kỳ]] **Môi sinh** tức **môi trường sống** là tương quan và tương tác giữa một vật thể hoặc sinh vật trên
**Đánh giá môi trường** là đánh giá các hậu quả môi trường (tích cực lẫn tiêu cực) của một kế hoạch, chính sách, chương trình, hoặc các dự án thực tế trước khi quyết định
phải|thumb|[[Ô nhiễm nước là một vấn đề môi trường gây ảnh hưởng tới môi trường nước. Bức ảnh này cho thấy bọt nổi trên mặt sông New River khi nó đi vào Hoa Kỳ từ
nhỏ|phải|Một khu bảo tồn động vật **Khu bảo tồn động vật** (_Animal sanctuary_) là một khu vực được sử dụng cho mục đích bảo tồn động vật hoang dã và các loài động vật nói
**Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên** (tiếng Anh: _World Wildlife Fund For Nature_ - **WWF**), còn được biết đến với tên gọi **Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên**, là một trong
**Ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản** đi kèm cùng với công nghiệp hoá ngay từ thời _Minh Trị_. Một trong những trường hợp đầu tiên xảy ra là trường hợp ngộ độc đồng do
**Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Kar** là một khu rừng đặc dụng ở tỉnh Đắk Lắk của Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 182/1991/QĐ-KL ngày 13 tháng 5 năm 1991 của
**Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Besh-Aral** là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm tại tỉnh Jalal-Abad, phía tây Kyrgyzstan. Được thành lập vào năm 1979 và diện tích hiện tại là 112.018
**Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha** là khu bảo tồn quốc gia thuộc tỉnh Luang Namtha, miền bắc Lào. Khu vực tự nhiên chủ yếu là rừng này là nơi sinh sống của nhiều
Có rất nhiều **vấn đề môi trường ở Việt Nam**, một phần do hậu quả từ Chiến tranh Việt Nam, cũng như quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng của Việt Nam từ sau cuộc
thumb|left|upright|Djoudj **Khu bảo tồn chim quốc gia Djoudj** () là một khu bảo tồn nằm ở bờ phía đông nam của sông Senegal, phía bắc khu vực Biffeche, đông bắc thành phố Saint-Louis, Senegal. Khu
**Khu bảo tồn hổ Tadoba Andhari** là một khu bảo tồn nằm ở huyện Chandrapur, bang Maharashtra, Ấn Độ. Đây là công viên quốc gia lớn nhất và lâu đời nhất của Maharashtra. Được thành
nhỏ|phải|Một cảnh quan rừng trong khu vực được bảo vệ nhỏ|phải|Một khu vực được bảo vệ (lối vào) ở Laguna, Phi Luật Tân **Các khu vực được bảo vệ** (_Protected area_) hoặc các **khu vực
**Khu bảo tồn thiên nhiên Pechora-Ilych** ( là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở nước Cộng hòa Komi, Nga. Nó có diện tích 7.213 km vuông và là vùng lõi của Di sản thế
**Khu bảo tồn thiên nhiên Bukit Timah** là một khu bảo tồn tự nhiên nhỏ có diện tích 1,64 kilômét vuông (400 mẫu Anh) nằm tại trung tâm của thành phố-quốc gia Singapore. Nó nằm
Suối trong rừng Ea Sô **Khu Bảo tồn thiên nhiên Ea Sô** là một khu rừng đặc dụng ở tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam . Về hành chính khu bảo tồn ở vùng đất xã
**Luật môi trường** bao gồm các hiệp ước, quy ước, quy chế, quy định, và phổ biến pháp luật cho hoạt động để điều chỉnh sự tương tác của nhân loại và môi trường tự
**Khu bảo tồn Beshai Palangon (Бешаи Палангон)** là một khu bảo tồn nằm tại Khatlon, Tajikistan, trên khu vực biên giới với Afghanistan, nơi sông Vakhsh và Panj hợp lưu tạo thành sông Amu Darya.
Ngày 10-01-2022, Chính phủ ban hành Nghị định 082022NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường Luật số 722020QH14 đã được Quốc
**Bộ Tài nguyên và Môi trường** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng