✨Aurobindo

Aurobindo

nhỏ|Sri Aurobindo rahmenlos|247 px|phải

Sri Aurobindo (tiếng Bengal: শ্রী অরবিন্দ Sri Ôrobindo;tiếng Phạn: श्री अरविन्द Srī Aravinda;15 tháng 8 năm 1872 – 5 tháng 12 năm 1950) là một học giả, nhà thơ, triết gia, yogi người Ấn Độ, là một trong những lãnh tụ tinh thần nổi tiếng nhất và có ảnh hưởng nhất của triết lý Vệ Đà.

Sau một giai đoạn hoạt động chính trị ngắn mà ông là một trong những lãnh tụ của phong trào tranh đấu cho độc lập của Ấn Độ từ Anh, Sri Aurobindo đã chuyển sang phát triển và thực hành "yoga tổng hợp" (kết hợp hài hòa giữa karma, jnana, và bhakti yoga, với mục đích thúc đẩy sự tiến hóa của đời sống trên Trái Đất bằng cách thiết lập một nhận thức tinh thần ở mức độ cao mà ông gọi là "Trí tuệ siêu việt" đại diện cho cuộc sống linh thiêng không bị trói buộc bởi cái chết. Sri Aurobindo viết nhiều bằng tiếng Anh về triết lý của ông và cách thực hành, các phát triển chính trị xã hội, văn hóa Ấn Độ và những lời bình luận và biên dịch các kinh sách cổ điển của Ấn Độ.

Tiểu sử

Aurobindo Ghose sinh ở Calcutta (nay là Kolkata) ngày 15 tháng 8, năm 1872. Cha của ông, Krishna Dhun Ghose, là một bác sĩ phẫu thuật ở huyện Rangapura vùng Bengal. Mẹ ông, Swarnalotta Devi là con gái của nhà hoạt động của phong trào cải cách tôn giáo Bà La Môn Samaj, Shri Rajnarayan Bose.

Tên "Aurobindo" – nguồn gốc tiếng Phạn "अरविन्द" (aravinda) có nghĩa là hoa sen. Khi sang Anh, lúc đầu Aurobindo viết tên mình là "Aravinda". Sau này trở về Belgal ông viết thành Aurobindo (từ "au" trong tiếng Anh đọc thành "o").

Từ nhỏ Aurobindo đã được giáo dục trong môi trường văn hóa Anh. Ông cùng với các em của mình được gửi vào trường nội trú Loreto ở Darjeeling. Lên 7 tuổi được sang Anh học, năm 20 tuổi tốt nghiệp Đại học Cambridge. Aurobindo thông thạo tiếng Latin, tiếng Anh, tiếng Pháp, ngoài ra còn đọc sách bằng tiếng Đức, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha. Aurobindo làm thơ và viết các tác phẩm văn xuôi thành thạo bằng tiếng Anh.

Năm 1893, Aurobindo trở về Ấn Độ. Từ đây ông tập trung học tiếng Phạn và các ngôn ngữ khác ở Ấn Độ, mà đặc biệt là nghiên cứu các trường phái triết học cũng như kinh Vệ Đà, Áo nghĩa thư, Bhagavad Gita và Ramayana.

Trong 13 năm tiếp theo Sri Aurobindo từng giữ nhiều chức vụ khác nhau trong chính quyền của thành phố Baroda (nay là Vadodara). Ông cũng dạy văn học Anh và văn học Pháp tại các trường đại học địa phương. Năm 1906 ông chuyển đến Calcutta làm Hiệu trưởng của Trường Cao đẳng Quốc gia. Từ những ngày đầu tiên trở về Ấn Độ, Sri Aurobindo liên tục theo dõi tình hình chính trị trong nước. Sau các cuộc bạo loạn phản đối việc chia cắt Bengal năm 1905, Sri Aurobindo công khai tham gia phong trào giải phóng dân tộc. Trong tám năm (1902-1910) ông tích cực tham gia vào đời sống chính trị của đất nước, trong đó hai lần ông bị bắt giam.

Từ năm 1910, Aurobindo rút khỏi đời sống chính trị và các hoạt động xã hội để tập trung sức lực của mình cho công việc tinh thần. Công việc này là nghiên cứu các cấp độ của nhận thức nằm ngoài tâm trí con người bình thường và chuẩn bị cho sự thay đổi tiến hóa của bản chất con người có ý thức. Ông chuyển đến Pondicherry (nay là Puducherry), một thuộc địa của Pháp ở miền nam Ấn Độ, bắt đầu tập yoga chuyên sâu.

Tác phẩm

Tác phẩm của ông bao gồm triết học, thơ ca, các bản dịch và bình luận về các kinh Vệ Đà, Áo nghĩa thư (Upanishad), Bhagavad Gita và Ramayana. Ông được đề cử cho giải Nobel Văn học năm 1943 và cho giải Nobel Hòa bình năm 1950.

Aurobindo qua đời vào ngày 5 tháng 12 năm 1950. Khoảng 60.000 người đã tham dự đám tang của ông. Thủ tướng Jawaharlal Nehru và Tổng thống Rajendra Prasad đã ghi nhận công lao của ông vì những đóng góp cho triết học Yoga và cho cuộc đấu tranh giành độc lập. Báo chí quốc gia và quốc tế kỷ niệm cái chết của ông.

Tác phẩm của Sri Aurobindo, ngoài tiếng Anh, được dịch nhiều ra các ngôn ngữ của thế giới. Tiếng Việt chỉ mới có một số bài thơ triết học được Nguyễn Viết Thắng chuyển ngữ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Sri Aurobindo rahmenlos|247 px|phải **Sri Aurobindo** (tiếng Bengal: শ্রী অরবিন্দ _Sri Ôrobindo_;tiếng Phạn: श्री अरविन्द _Srī Aravinda_;15 tháng 8 năm 1872 – 5 tháng 12 năm 1950) là một học giả, nhà thơ, triết gia,
nhỏ|phải|Svāmī Vivekānanda **_Svāmī Vivekānanda_** (Bengali: স্বামী বিবেকানন্দ _Shami Bibekanondo_; tiếng Anh: _Swami Vivekananda_), tên khai sinh là **Narendranath Dutta** (_Nôrendronath Dotto_) (12 tháng 1 năm 1863 - 4 tháng 7 năm 1902) là một tu
**Devan Nair a/l Chengara Veetil**, cũng được biết đến với tên **C. V. Devan Nair** (tiếng Malayalam: ദേവന്‍ നായര്‍) (5 tháng 8 năm 1923–6 tháng 12 năm 2005), là Tổng thống thứ ba của Singapore
Ngày **5 tháng 12** là ngày thứ 339 (340 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 26 ngày trong năm. ## Sự kiện *334 – Chỉ vài tháng sau khi kế vị chú là Lý
**Vedanta** (chữ Devanagari: , __) là một trường phái triết học nằm trong Ấn Độ giáo xem xét đến bản chất của thế giới hiện thực. Từ _Vedanta_ là từ ghép của _veda_ "kiến thức"
**Phong trào độc lập Ấn Độ** bao gồm các hoạt động và ý tưởng nhằm chấm dứt Công ty Đông Ấn (1757-1858) và Đế quốc Ấn Độ thuộc Anh (1858-1947) ở tiểu lục địa Ấn
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết