✨Atacamit

Atacamit

Atacamit là một khoáng vật halide của đồng: nó là đồng(II) chloride hydroxide với công thức Cu2Cl(OH)3. Nó được Dmitri de Gallitzin mô tả lần đầu tiên cho các khoáng sàng trong sa mạc Atacama ở Chile vào năm 1801. Sa mạc Atacama là nguồn gốc cho tên gọi của khoáng vật này.

Từ nguyên

Atacamit được nhà thám hiểm Dombey phát hiện lần đầu tiên trong sa mạc Atacama. Tuy nhiên, khoáng vật này ban đầu được biết đến dưới các tên gọi mang tính mô tả khác nhau như cát đồng (kupfersand), cát đồng axit clohydric (salzsaurer kupfersand), cát lục Peru (grüner sand aus Peru) hay quặng sừng đồng (kupferhornerz).

Tên gọi hiện tại, atacamit, được Johann Friedrich Blumenbach đặt năm 1802 theo địa điểm điển hình của nó.

Tổng hợp

Atacamit được phát hiện có trong lớp gỉ đồng của tượng Nữ thần Tự do, cũng như là sản phẩm biến đổi của các cổ vật khảo cổ chế tạo từ đồng và đồng thanh. Khoáng vật này cũng được tìm thấy trong thành phần chất nhuộm trong điêu khắc, sách chép tay, bản đồ và bích họa được phát hiện tại lục địa Á-Âu, Nga và Ba Tư.

Hình ảnh

Tập tin:Atacamite-168148.jpg|Atacamit từ núi Gunson, Nam Úc. Tập tin:Atacamite.png|Sơ đồ cấu trúc.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Atacamit** là một khoáng vật halide của đồng: nó là đồng(II) chloride hydroxide với công thức Cu2Cl(OH)3. Nó được Dmitri de Gallitzin mô tả lần đầu tiên cho các khoáng sàng trong sa mạc Atacama
**Chlorargyrit** là dạng khoáng vật của bạc chloride (AgCl). Chlorargyrit xuất hiện như là pha khoáng vật thứ sinh trong các khoáng sàng quặng bạc bị phong hóa. Nó kết tinh trong lớp tinh thể