Asunción, tức Nuestra Señora Santa María de la Asunción (nghĩa là: Thánh Maria Đức Mẹ Lên Trời) là thủ đô của Paraguay. Về mặt hành chính, thành phố Asunción là đơn vị tự trị, không thuộc tỉnh nào cả. Cả khu đô thị còn được gọi là Gran Asunción với dân số 2,3 triệu. Ngoài Asunción nội thành, Gran Asunción còn bao gồm các thị xã lân cận thuộc tỉnh Central như San Lorenzo, Fernando de la Mora, Lambaré, Luque, Mariano Roque Alonso, Ñemby và Villa Elisa.
Asunción ngoài địa vị thủ đô còn là giang cảng và trung tâm văn hóa, kỹ nghệ toàn quốc. Công nghiệp chính là ngành sản xuất giày, hàng dệt và thuốc lá.
Lịch sử
Nhà thám hiểm Juan de Ayolas người Tây Ban Nha là người châu Âu đến Khu vực Asunción đầu tiên nhưng phải đợi đến năm 1537 nhân ngày Lễ Đức Mẹ Lên Trời (15 tháng 8) của Tây Ban Nha mới khởi xây một đồn lính ở địa điểm Asunción và lấy ngày lễ đó để đặt tên cho thị trấn. Đây là thị trấn lâu đời nhất ở lưu vực sông La Plata nên Asunción còn mệnh danh là "mẫu thành" hay "thành phố mẹ". Năm 1541 Asunción đổi sang chính quyền dân sự, làm thủ phủ cai quản Paraguay, một phần của Brasil và miền đông-bắc Argentina rộng lớn. Giáo hội Công giáo Rôma với trụ sở ở Asunción hoạt động mạnh trong việc truyền giáo đối với thổ dân Guaraní.
Năm 1731 José de Antequera y Castro dấy binh chống lại chính quyền thực dân Tây Ban Nha nhưng bị dẹp tan. Dù vậy cuộc nổi dậy của de Antequera đánh thức tinh thần độc lập của người Paraguay. Phong trào độc lập lớn mạnh dần và đến Tháng 5 năm 1811, thống đốc Bernardo de Velasco bị mai phục. Phe độc lập nhóm họp ở Asunción và ép thống đốc phải đầu hàng, trao quyền lại cho một quốc gia mới: Paraguay. Địa điểm họp của phe chủ trương độc lập nay giữ là ngôi nhà kỷ niệm lịch sử Casa de la Indepedencia.
Asunción dần phát triển sau thời kỳ độc lập. Đặc biệt là thời Tổng thống Carlos Antonio López, chính phủ đẩy mạnh các dự án như đắp đường, mở trường, xây nhà máy. Asunción còn có kỳ tích lúc bấy giờ là nơi mở đường sắt đầu tiên ở Nam Mỹ. Khi López mất, con là Francisco Solano López lên nắm quyền. Paraguay bước sang thời kỳ suy thoái. Trong cuộc chiến Tam Đồng minh (Guerra de la Triple Alianza) (1865-1870) Paraguay bị ba nước Argentina, Brasil và Uruguay đánh bại. Asunción bị quân Brasil chiếm đóng đến năm 1876 mới rút đi. Asunción bị thiệt hại nặng nề với 2/3 dân số bị sát hại và nền kinh tế suy sụp, trì trệ mãi đến thế kỷ 20 mới khởi sắc dần. Các nhóm di dân từ châu Âu góp sức phát triển thành phố kể từ sau thập niên 1970.
Địa lý
Thành phố nằm bên tả ngạn sông Paraguay chỗ hợp lưu với sông Pilcomayo. Bờ đối diện hướng tây là thị trấn Clorinda thuộc tỉnh Formosa của Argentina. Ba hướng bắc, đông, nam giáp tỉnh Central.
Địa hình Asunción có một số đồi cao như ngọn Lambaré. Những khu Cabará, Clavel, Tarumá đều là cao điểm.
Khí hậu
Khí hậu Asunción là khí hậu lục địa, ấm và ẩm quanh năm. Vũ lượng là 1.420 mm. Tháng Mười mưa nhiều nhất.
Nhiệt độ cao trung bình là 29,4 °C và thấp trung bình là 24 °C.
Dân cư
Nội thành Asunción có dân số 539.000 nhưng nếu tính cả vùng đại đô thị thì Gran Asunción chiếm 30% tổng dân số cả nước Paraguay. Thành phố tăng trưởng mạnh thu hút dân từ nông thôn nội địa di cư lên tỉnh.
Giáo dục
Asunción có một hai trường đại học lớn: Universidad Católica Nuestra Señora de la Asunción của họ đạo Công giáo La Mã và Universidad Nacional de Asunción, trường công lập.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Asunción**, tức **Nuestra Señora Santa María de la Asunción** (nghĩa là: Thánh Maria Đức Mẹ Lên Trời) là thủ đô của Paraguay. Về mặt hành chính, thành phố Asunción là đơn vị tự trị, không
nhỏ|Bản đồ của Davao del Norte với vị trí của Asuncion **Asuncion** là một đô thị hạng 2 ở tỉnh Davao del Norte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có
**Tỉnh Asunción** () là một tỉnh thuộc vùng Ancash của Peru. Tỉnh Asunción có diện tích 529 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 9846
**Asuncion** (trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "sự thăng thiên" ám chỉ niềm tin của những thủy thủ Tây Ban Nha vào sự kiện Đức Mẹ lên trời) là một hòn đảo trong
**Nhà thờ Asunción** (Tiếng Tây Ban Nha: _Iglesia Parroquial de la Asunción_) là một nhà thờ nằm ở Letur, Tây Ban Nha. Nó được công nhận là _Bien de Interés Cultural_ năm 1982.
**Nhà thờ Asunción** (Tiếng Tây Ban Nha: _Iglesia Parroquial de la Asunción_) là một nhà thờ nằm ở Hellín, Tây Ban Nha. Nó được công nhận là _Bien de Interés Cultural_ năm 1981.
**Nhà thờ Asunción** (Tiếng Tây Ban Nha: _Iglesia de la Asunción_) là một nhà thờ nằm ở Albacete, Tây Ban Nha. Nó được công nhận là _Bien de Interés Cultural_ năm 1982.
**Nhà thờ Nuestra Señora de la Asunción** (Tiếng Tây Ban Nha: _Iglesia de Nuestra Señora de la Asunción_) là một nhà thờ nằm ở Labastida, Tây Ban Nha. Nó được công nhận là _Bien de
**Nhà thờ Nuestra Señora de la Asunción** (Tiếng Tây Ban Nha: _Iglesia de Nuestra Señora de la Asunción_) là một nhà thờ nằm ở Elvillar/Bilar, Tây Ban Nha. Nó được công nhận là _Bien de
**Nava de la Asunción** là một đô thị ở tỉnh Segovia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị
**Asunción Tlacolulita** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 699 người.
**Asunción Ocotlán** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 3257 người.
**Asunción Ixtaltepec** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 14438 người.
**Asunción Nochixtlán** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 14676 người.
**Asunción Cuyotepeji** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 753 người.
**Asunción Cacalotepec** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 2095 người.
**Santa María la Asunción** là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 3223 người.
**Basílica de Santa María de la Asunción ** là một nhà thờ ở Arcos de la Frontera, Andalucía, phía nam Tây Ban Nha. Nhà thờ được xây vào thế kỷ 15-16 và được công nhận
**Sân vận động Defensores del Chaco** () là một sân vận động đa năng ở Asunción, Paraguay. Sân hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân vận động đã
**Carlos Zubizarreta** là một nhà văn sinh ra ở Asunción, Paraguay vào năm 1904. ## Tuổi thơ và tuổi trẻ Zubizarreta học tại Colegio San José ở Asunción và theo học ngành luật tại Universidad
**Luis Federico Franco Gómez** (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1962) là một chính trị gia người Paraguay đã là Tổng thống Paraguay từ 22 tháng 6 năm 2012. Ông là đảng viên của Đảng
**San Lorenzo** là một thành phố ở tỉnh Central ở Paraguay, cách thủ đô Asunción 10 km. Đây là một trong những thành phố đông dân nhất ở tỉnh Central. Hoạt động kinh tế chính là
**Mercedes Sandoval de Hempel** (8 tháng 2 năm 1919 – 7 tháng 2 năm 2005) là một luật sư và là nhà nữ quyền người Paraguay. Bà là một trong những người ủng hộ hàng
**Santiago Peña Palacios** (; sinh ngày 16 tháng 11 năm 1978) là một chính trị gia và nhà kinh tế người Paraguay, hiện đang là Tổng thống đắc cử của Paraguay sau cuộc bầu cử
**Sân bay quốc tế Silvio Pettirossi** là sân bay quốc gia và quốc tế chính của Paraguay, nằm ở Luque, ngoại ô Asunción. Sân bay này được đặt tên theo nhà hàng không Paraguay Silvio
**Guido Virgilio Alvarenga Torales** (sinh ngày 24 tháng 8 năm 1970 ở Asunción) là một cựu cầu thủ bóng đá Paraguay, anh có biệt danh là "El Mago" (nhà ảo thuật). Anh chơi ở vị
**Cecilio Andrés Domínguez Ruiz** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Paraguay thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ México América và đội tuyển
**Yanina Alicia González Jorgge** (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1979 tại Asunción) là một diễn viên, người mẫu và nữ hoàng sắc đẹp. Cô đã đại diện cho Paraguay tại cuộc thi Hoa hậu
Trong chương trình tham dự Kỳ họp thứ 19 của UNESCO, tại Thủ đô Asunción, Paraguay, Đoàn công tác của tỉnh An Giang do đồng chí Lê Hồng Quang, Ủy viên Ban Chấp hành Trung
**Paraguay** (phiên âm Tiếng Việt: Pa-ra-goay, ; ), tên chính thức là **Cộng hòa Paraguay** (, ) là một trong hai quốc gia nằm kín trong nội địa tại cả tại Nam Mỹ và Tây
**Juana Marta Rodas** (8 tháng 2 năm 1925 – 8 tháng 8 năm 2013) là một nghệ sĩ người Paraguay. ## Tiểu sử Rodas sinh ngày 8 tháng 2 năm 1925 tại Itá thuộc Bộ
**Agustin Barrios** (5 tháng 5 năm 1885 – 7 tháng 8 năm 1944) hay vẫn gọi là **Agustin Barrios Mangore**, là nhạc sĩ guitar và nhà soạn nhạc người Paraguay, người mà John Williams gọi
**Paraguay** là một nền kinh tế thị trường có khu vực kinh tế phi chính thức lớn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, song phân phối đất đai không bình
**Sông Paraguay** (**Río Paraguay** trong tiếng Tây Ban Nha, **Rio Paraguai** trong tiếng Bồ Đào Nha, **Ysyry Paraguái** trong tiếng Guarani) là một dòng sông lớn tại Trung-Nam của Nam Mỹ, chảy qua Brasil, Bolivia,
**Chung kết Copa Sudamericana 2019** là trận đấu cuối cùng để quyết định đội vô địch Copa Sudamericana 2019, lần tổ chức thứ 18 của Copa Sudamericana, giải bóng đá cấp câu lạc bộ thứ
Từ ngày 01/12 đến ngày 07/12/2024, tại Paraguay sẽ diễn ra kỳ họp thứ 19 của Ủy ban Liên chính phủ về Bảo vệ Di sản Văn hóa phi vật thể (Công ước 2003), thuộc
**Sân bay quốc tế Guarani** () là một sân bay quốc tế phục vụ Ciudad del Este, một thành phố ở tỉnh Alto Paraná của Paraguay. Đây là sân bay quốc tế quan trọng thứ
**Lía Aymara Duarte Ashmore** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1995), còn được gọi là **Leah Ashmore**, là một người mẫu và người đẹp hàng đầu cuộc thi sắc đẹp Paraguay đã đăng quang cuộc
**Vellisca** là một đô thị ở tỉnh Cuenca, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số
**Pedro Juan Caballero** là một thành phố ở Paraguay, thủ phủ tỉnh Amambay. Thành phố nằm ở biên giới với bang Mato Grosso do Sul của Brasil. Đây là một trung tâm tiêu thụ hàng
**LATAM Airlines Paraguay** (trước đây là **TAM Mercosur** hoặc **Transportes Aéreos del Mercosur S.A.** và trước đây LAP-Líneas Aéreas Paraguayas), là hãng hàng không, trụ sở ở Asunción, Paraguay. Căn cứ chính của hãng ở
nhỏ|Sân bay quốc tế Carrasco **Sân bay quốc tế Carrasco** là sân bay lớn nhất ở Uruguay. Sân bay này nằm ở phía bắc của Ciudad de la Costa ở Canelones, gần (phía đông) thủ
**Sân bay quốc tế Rio de Janeiro/Galeão - Antônio Carlos Jobim** tên phổ biến hơn **Sân bay quốc tế Galeão**, là sân bay quốc tế chính tại thành phố Rio de Janeiro. Một phần trong
**Sân bay quốc tế Arturo Merino Benítez** "_AMBIA_" , cũng gọi là **Sân bay Pudahuel** và **Sân bay quốc tế Santiago**, nằm ở Pudahuel, Santiago. Đây là sân bay lớn nhất Chile với 9 triệu
**Sân bay quốc tế Ministro Pistarini** phục vụ thành phố Buenos Aires, Argentina, và là sân bay quốc tế lớn nhất của quốc gia này, Thường được gọi là **Ezeiza Airport** vì nó tọa lạc
Bản đồ [[bồn địa Rio de la Plata, thể hiện sông Pilcomayo hợp lưu với sông Paraguay gần Asunción.]] **Sông Pilcomayo** (tiếng Tây Ban Nha, **Río Pilcomayo**; tiếng Guarani **Ysyry Araguay** ) nằm ở miền
**Sông Paraná** (, ) nằm ở Trung-Nam của Nam Mỹ, chảy qua các quốc gia Brasil, Paraguay và Argentina với chiều dài khoảng . Đây là sông dài thứ hai tại Nam Mỹ sau sông
**Tổng thống Paraguay** (chính thức trong tiếng Tây Ban Nha **_Excelentisimo Señor Presidente de la República del Paraguay_**) theo Hiến pháp Paraguay là người đứng đầu nhánh hành pháp Chính phủ Paraguay. Vì vậy, Tổng
**María Asunción Calcaño Ruiz**, thường được gọi là **Mary Calcaño** hoặc theo tên kết hôn **Mary Keeler** (1906 sừng1992), là người phụ nữ Venezuela đầu tiên được cấp bằng phi công. Cô đã nhận được
**Ana María del Carmen Ribeiro Gutiérrez** (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1955), được biết đến với tên **Ana Ribeiro**, là một nhà sử học, nhà văn, và nữ giáo sư người Uruguay. Các tác