✨Arthur Schopenhauer

Arthur Schopenhauer

Arthur Schopenhauer (; phiên âm tiếng Việt: Sôpenhaoơ; 22 tháng 2 năm 1788 – 21 tháng 9 năm 1860) là một nhà triết học duy tâm người Đức, nổi tiếng với trước tác Thế giới như là ý chí và biểu tượng xuất bản năm 1818. Trong danh tác này, Schopenhauer lý luận rằng thế giới hiện tượng (phenomenal) thực chất là sản phẩm của ý chí vật-tự-nó (noumenon). Xây dựng trên nền tảng triết học duy tâm siêu nghiệm của Immanuel Kant (1724–1804), ông đã phát triển một hệ thống luân lý và siêu hình vô thần bác bỏ những ý tưởng thời thượng lúc bấy giờ của trào lưu duy tâm Đức. Schopenhauer là một trong những trí thức phương Tây thế hệ đầu chia sẻ nhiều tư tưởng chung với triết học Ấn Độ, chẳng hạn như sự khổ tu, sự chối bỏ bản thân, và ý niệm cho rằng thế giới là sự phô chiếu ảo ảnh. Một số học giả coi các công trình triết học của ông là ví dụ điển hình của chủ nghĩa bi quan triết học. Lý thuyết siêu hình của ông chính là nền tảng cho các tác phẩm về đề tài tâm lý học, mỹ học, đạo đức học và chính trị học, Phật học những tác phẩm đã để lại tầm ảnh hưởng tới các danh nhân sau này như Friedrich Nietzsche, Wagner, Ludwig Wittgenstein, Sigmund Freud và nhiều người khác.

Cuộc đời

Tuổi trẻ

thumb|upright|Ngôi nhà nằm trên phố Św. Ducha (từng được gọi là Heiligegeistgasse) nơi Schopenhauer chào đời Arthur Schopenhauer sinh ngày 22 tháng 2 năm 1788 tại Heiligegeistgasse (nay là Św. Ducha 47) thuộc Danzig (khi đó là một phần của khối Ba Lan-Litva; nay là Gdańsk, Ba Lan). Cha ông là Heinrich Floris Schopenhauer (1747–1805) và mẹ ông là Johanna Schopenhauer (nhũ danh Trosiener; 1766 –1838). Hai phía thông gia của Schopenhauer đều là những gia đình Đức-Hà Lan giàu có. Cha mẹ ông không theo đạo; ủng hộ Cách mạng Pháp, và đều có lập trường cộng hòa, theo chủ nghĩa thế giới và cực kỳ mến mộ đất nước Anh. Khi Phổ sáp nhập Danzig vào năm 1793, Heinrich chuyển đến sống tại Hamburg-một thành phố tự do với hiến pháp cộng hòa. Adele Schopenhauer, người em gái duy nhất của Arthur, chào đời vào ngày 12 tháng 7 năm 1797.

Cùng năm 1797, Arthur được gửi đến Le Havre sống chung với gia đình của một cộng tác kinh doanh của người cha tên là Grégoire de Blésimaire. Ông có vẻ khá thích thú và tận hưởng hai năm ở đó. Ông học nói tiếng Pháp và phát triển tình bạn lâu dài với Jean Anthime Grégoire de Blésimaire. Từ năm 1799, Arthur bắt đầu chơi sáo. Ông hồi ấy cũng phải chịu rất nhiều áp lực từ người cha nghiêm khắc, chú trọng vào việc học hành của con cái.

Năm 1805, Heinrich chết đuối trong một con kênh gần ngôi nhà ở Hamburg. Mặc dù đây có thể chỉ là một tai nạn đáng tiếc, song vợ và con trai tin rằng ông ấy đã tự tử. Heinrich có triệu chứng lo âu và trầm cảm, căn bệnh tinh thần mà đã dần lộ rõ hơn khi ông về già. Heinrich trở nên nhặng xị tới nỗi ngay cả vợ ông cũng bắt đầu nghi ngờ sức khỏe tâm thần của ông. Tác giả tiểu sử Rüdiger Safranski cho rằng "trong cuộc đời của người cha ấy, tồn tại một nguồn sợ hãi mơ hồ và đen tối nào đó mà sau đã khiến ông tự lao vào cái chết từ gác mái của ngôi nhà ở Hamburg."

Arthur cũng thể hiện tâm trạng bất thường khi còn trẻ, nhận rằng ông thừa hưởng nó từ người cha. Bệnh tâm thần có lẽ là thứ di truyền bên họ cha ông. Bất chấp điều đó, Schopenhauer rất yêu mến và tôn vinh người cha mình. Heinrich Schopenhauer để lại khối tài sản thừa kế kếch xù, được chia đôi cho Johanna và các con. Arthur Schopenhauer nhận phần tài sản khi đến tuổi thành niên. Ông đầu tư thận trọng vào trái phiếu chính phủ và kiếm được số tiền lãi hàng năm cao gấp đôi lương của một giáo sư đại học. Sau khi bỏ nghề buôn bán, theo sự khuyến khích của mẹ, ông chuyên tâm vào việc học tại Gymnasium Ernestine, Gotha, ở Saxe-Gotha-Altenburg. Trong thời gian này, ông cũng tận hưởng cuộc sống xã giao với giới quý tộc địa phương, tiêu xài một số tiền lớn, khiến người mẹ giản dị của ông vô cùng lo lắng. Ông rời Gymnasium sau khi viết một bài thơ châm biếm một trong những hiệu trưởng của trường. Mặc dù Arthur kể rằng ông tự nguyện bỏ học, song thư từ ông trao đổi với mẹ đã xác nhận rằng ông bị nhà trường đuổi.

Triết lý

Thế giới ảo mộng

Schopenhauer tự coi triết học của mình là sự mở rộng bổ sung triết học của Kant. Ông sử dụng kết quả nhận thức luận của Kant (chủ nghĩa duy tâm siêu nghiệm) làm xuất phát điểm cho triết học của mình. Kant lập luận rằng thế giới thực nghiệm về bản chất là phức hợp những diện mào chỉ tồn tại và diễn ra trong đầu óc ta đã được phóng chiếu ra bên ngoài. Schopenhauer không phủ nhận rằng thế giới bên ngoài tồn tại một cách thực nghiệm, mà ông đồng tình với Kant và cho rằng, kiến ​​thức và trải nghiệm của chúng ta về thế giới luôn luôn gián tiếp. Schopenhauer khẳng định lại điều này bằng câu văn mở đầu trong triết tác Die Welt als Wille und Vorstellung như sau: "Thế giới là sự đại diện của ta (Die Welt ist meine Vorstellung)". Mọi thứ mà ta nhận thức được (toàn bộ thế giới) tồn tại như một khách thể trong quan hệ với một chủ thể — một 'đại diện/phô ra/chiếu ra' (Vorstellung) cho một chủ thể. Do đó, mọi thứ thuộc về thế giới đều 'phụ thuộc vào chủ thể'. Trong Chương I của Die Welt als Wille und Vorstellung, Schopenhauer xem xét thế giới từ góc độ này, tức ông coi thế giới như là sự đại diện là Vorstellung (sự tưởng tượng).

Thế giới ý chí

Trong Chương II của Die Welt als Wille und Vorstellung, Schopenhauer bàn về thế giới nằm ngoài khía cạnh tồn tại trước mắt ta — tức là khía cạnh thế giới nằm ngoài sự đại diện, đồng nghĩa với thế giới như là "tự-thân-nó" hoặc "noumena", cũng chính là bản chất nội tại của nó. Schopenhauer lập luận rằng cái bản thể tự-nó của vạn vật chính là ý chí (Wille). Thế giới thực nghiệm xuất hiện trước mắt chúng ta dưới dạng đại diện có tính đa tạp và được sắp xếp theo khuôn khổ không-thời. Thế giới, với tư cách là sự vật tự-nó, phải tồn tại bên ngoài những dạng thức chủ quan của không-thời gian. Mặc dù thế giới tự biểu hiện trước trải nghiệm của chúng ta dưới dạng vô số các khách thể ("sự khách quan hóa" của ý chí), song mỗi yếu tố của sự đa dạng này đều sở hữu một cái bản chất mù quáng chung luôn phấn đấu để hướng tới sự tồn tại và sự sống. Lý tính của con người chỉ là một hiện tượng hạng hai không phân biệt con người với phần còn lại của tự nhiên ở mức độ cơ bản nhất. Schopenhauer cho rằng khả năng nhận thức tiên tiến của con người phục vụ cái kết của tiến trình ý chí—một sự phấn đấu phi logic, bất hướng, không ngừng, khiến con người phải chịu đựng một cuộc sống đau khổ không được đền đáp bởi bất kỳ mục đích cuối cùng nào. Triết lý của Schopenhauer về ý chí như một thực tại căn bản đằng sau cái thế giới đại diện thường được gọi là chủ nghĩa tự nguyện siêu hình.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Arthur Schopenhauer** (; phiên âm tiếng Việt: **Sôpenhaoơ**; 22 tháng 2 năm 1788 – 21 tháng 9 năm 1860) là một nhà triết học duy tâm người Đức, nổi tiếng với trước tác _Thế giới như
Những Nhà Tư Tưởng Lớn - Schopenhauer In 60 Minuten - Schopenhauer Trong 60 Phút Mọi cái nhìn về thế giới đều cho thấy, ý chí muốn sống là biểu hiện duy nhất và đích
Những Nhà Tư Tưởng Lớn - Schopenhauer Trong 60 Phút Mọi cái nhìn về thế giới đều cho thấy, Ý chí muốn sống là biểu hiện duy nhất và đích thực của bản chất cốt
Mọi cái nhìn về thế giới đều cho thấy, Ý chí-Muốn sống là biểu hiện duy nhất và đích thực của bản chất cốt lõi của thế giới. Trong tất cả các triết gia, Arthur
Mọi cái nhìn về thế giới đều cho thấy, Ý chí-Muốn sống là biểu hiện duy nhất và đích thực của bản chất cốt lõi của thế giới. Trong tất cả các triết gia, Arthur
Trong những luận triết đầu tiên của tâm lý học và siêu hình học, **_conatus_** (; trong tiếng Latin có nghĩa là _nỗ lực_, _cố gắng_, _thúc đẩy_, _thiên hướng_, _quyết tâm_, _phấn đấu_) là
nhỏ|phải|Nhà tâm lý học [[Arthur Schopenhauer đã đề ra khái niệm Ý chí sống]] **Ý chí sinh tồn** (_Der Wille zum Leben_) hay **Ý chí sống** (_Will to live_) là một khái niệm do triết
**_ Fin de siècle_** trong Tiếng Pháp là _cuối thế kỷ_, một thuật ngữ mà có cả ý nghĩa tương tự trong tiếng Anh là chuyển giao thế kỷ (kết thúc một kỷ nguyên và
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
nhỏ|270x270px|_[[Viên bi xanh_, bức ảnh chụp hành tinh Trái đất được thực hiện vào ngày 7 tháng 12 năm 1972 bởi phi hành đoàn của tàu vũ trụ Apollo 17.]] phải|Thế giới phải|Bản đồ thế
**Erwin Rudolf Josef Alexander Schrödinger** (tiếng Anh: ; ; 12 tháng 8 năm 1887 – 4 tháng 1 năm 1961), là nhà vật lý người Áo với những đóng góp nền tảng cho lý thuyết cơ
nhỏ|phải|Hai con nhím ở cạnh nhau **Thế lưỡng nan của con nhím** (_Hedgehog's dilemma_) là một phép ẩn dụ tâm lý mô tả thách thức trong việc duy trì sự gần gũi trong các mối
thumb|Hình vẽ minh họa cho phát biểu gốc của Euclid về tiên đề song song. Trong hình học, **định đề song song** (tiếng Anh: _parallel postulate_) hay **định đề thứ năm của Euclid** do là
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
**Định mệnh**, đôi khi được gọi là **số phận**, là một quá trình được xác định trước của các sự kiện. Nó có thể được hình thành như một tương lai định trước, cho dù
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
**Vĩnh cửu luân hồi**, **Quy Hồi Vĩnh Cửu** (tiếng Đức: Ewige Wiederkunft), **Vĩnh Kiếp Hồi Quy** hay "**Sự lặp lại vĩnh cửu**" là một khái niệm cho rằng vũ trụ đã được lặp đi lặp
**Carl Friedrich Georg Spitteler** (bút danh: **Carl Felix Tandem**; 24 tháng 4 năm 1845 – 29 tháng 12 năm 1924) là nhà thơ, nhà văn Thụy Sĩ viết tiếng Đức đoạt giải Nobel Văn học
**Viện Đại học Humboldt Berlin** (tiếng Đức: _Humboldt-Universität zu Berlin_), còn gọi là **Viện Đại học Humboldt** hay **Đại học Humboldt**, là một trong những viện đại học lâu đời nhất tại Berlin, thành lập
, là một bộ anime truyền hình dài tập của Nhật Bản do Gainax sản xuất và Tatsunoko vẽ hoạt hình, đạo diễn của bộ phim là Anno Hideaki. Loạt phim được phát sóng lần
**Vedanta** (chữ Devanagari: , __) là một trường phái triết học nằm trong Ấn Độ giáo xem xét đến bản chất của thế giới hiện thực. Từ _Vedanta_ là từ ghép của _veda_ "kiến thức"
**Jorge Francisco Isidoro Luis Borges** (24 tháng 8 năm 1899 - 14 tháng 6 năm 1986) là một nhà văn, nhà thơ và dịch giả nổi tiếng người Argentina. Ông được coi là cha đẻ
**Giang mai** (_syphilis_) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc qua tiếp xúc. Nó do xoắn khuẩn _Treponema pallidum_ (_xoắn khuẩn giang mai_) gây ra. Đường lây truyền của bệnh giang mai
**Rudolf Steiner Joseph Lorenz** (25 hoặc 27 tháng 2 năm 1861 - ngày 30 tháng 3 năm 1925) là một nhà thần bí học, nhà cải cách xã hội, kiến trúc sư, nhà bí truyền
**812 Adele**
**812 Adele** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính, thuộc nhóm tiểu hành tinh Eunomia. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu S, có
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
nhỏ|phải|Một diễn viên nhập vai người đàn ông tốt **Một người đàn ông tốt** hay một **chàng trai tử tế** (_Nice guy_) là thuật ngữ được nhắc đến nhiều trong công luận nói chung, trong
nhỏ|phải|Diễn cảnh về cái Tôi nội tâm (Ego) **Cá tính hóa** (_Individuation_) mô tả cách thức một vật được xác định là trở nên khác biệt so với những vật khác. Khái niệm này xuất
nhỏ|phải **Tristan und Isolde** (tiếng Việt: **Tristan và Isolde**) là vở opera 3 màn của nhà soạn nhạc người Đức Richard Wagner. Ông cũng là tác giả của lời của tác phẩm. Để viết được
Đây là **danh sách bao gồm các triết gia từ vùng tiếng Đức đồng văn**, các cá nhân có những công trình triết học được xuất bản bằng tiếng Đức. Nhiều cá nhân được phân
thumb|[[Cười có thể hiểu là óc hài hước và trạng thái vui vẻ thỏa mãn, như trong bức tranh Falstaff của Eduard von Grützner.]] **Hài hước** là một trạng thái xu hướng của nhận thức
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về